- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 18 tháng 5 năm 2009 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
V/V: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; trong quản lý, khai thác, bảo vệ hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm địa chính, công trình xây dựng đo đạc và công tác lập bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu đều phải tuân thủ theo quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với công tác đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh do các tổ chức thuộc Bộ quốc phòng và Bộ công an thực hiện.
1. Quy định này thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tạo cơ sở thống nhất trong hoạt động đo đạc bản đồ phục vụ cho quản lý tài nguyên và môi trường, quy hoạch đô thị, thuỷ lợi, giao thông, lắp đặt các công trình điện, nước, bưu chính viễn thông và trong đo đạc bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định hiện hành; nguyên tắc bảo mật. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành;…
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận và xử lý thông tin, nhằm xác định các đặc trưng hình học và những thông tin bề mặt của đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh và các đo đạc khác theo quy định của pháp luật.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo quy ước và nguyên tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Tiến hành các thể loại đo đạc; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập những thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống đo đạc cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
5. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh,... được thành lập trên các vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.
7. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 4. Nội dung quản lý hoạt động đo đạc bản đồ.
1. Xây dựng kế hoạch, lập, thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ.
2. Kiểm tra, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ nền.
3. Quản lý, bảo vệ các công trình, dấu mốc đo đạc, các tài liệu số liệu về hệ thống toạ độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý sản phẩm bản đồ.
4. Lưu trữ cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
5. Thanh tra về đo đạc và bản đồ
Điều 5. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các Bộ, Ngành khác;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền quy định;
d) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
đ) Kiểm tra việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án; kiểm tra, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chia tách địa giới hành chính các cấp, các công trình đo đạc thuộc nguồn kinh phí Nhà nước. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản: đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
f) Quản lý các dấu mốc đo đạc, các tài liệu số liệu về hệ thống toạ độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý sản phẩm bản đồ;
g) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên địa bàn tỉnh kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan:
a) Trách nhiệm chung
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc và bản đồ; ngành chủ quản, các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ kiểm tra thẩm định các công trình đo đạc và bản đồ phục vụ chuyên ngành;
- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình các sở, ban, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án và kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo điều 12 của Quy định này.
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc chuyên ngành; đồng thời cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; có trách nhiệm cung cấp đúng, đủ, kịp thời các thông tin tư liệu do ngành mình đang quản lý.
b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các cấp xây dựng bản đồ chia tách huyện, xã trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Rà soát tổng hợp địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh và đề xuất với UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Theo dõi việc thể hiện đường ranh giới hành chính các cấp trên các loại bản đồ đang lưu hành sử dụng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp;
- Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh;
- Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định các sản phẩm về bản đồ có liên quan đến địa giới hành chính;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính các cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định.
c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Quản lý hoạt động đo đạc bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định và xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch khác cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định;
- Cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã):
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Khi phát hiện tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc về hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định; tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ có trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Các thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ cho dự án, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới toạ độ địa chính cấp I, II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ thuật;
c) Lưới toạ độ, độ cao phục vụ mục đích riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng công tác thuỷ văn, thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản;
d) Đo đạc phục vụ quản lý đất đai, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, giao thông, xây dựng, thuỷ lợi, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn.
3. Xây dựng hệ thống bản đồ phải sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 để thành lập các loại bản đồ sau:
a) Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các loại tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên dụng;
c) Bản đồ hành chính cấp huyện, cấp xã;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề như: bản đồ quy hoạch chuyên ngành, bản đồ quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, bản đồ mạng lưới giao thông.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, bao gồm:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ thống thông tin chuyên ngành.
Điều 7. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ.
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin nói tại khoản 1, 2, 3,4 Điều 6 của Quy định này phải thiết lập ở hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã triển khai ở hệ tọa độ HN-72, hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 104045 thì phải số hóa, chuyển đổi sang hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
3. Trường hợp đặc thù được lập lưới tọa độ (hoặc độ cao) giả định phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh cho phép. Có phương án đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước, đồng thời xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối sau này (nếu cần thiết).
Điều 8. Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có bản đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ (đối với các hoạt động đo đạc bản đồ không thuộc danh mục phải cấp giấy phép) hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp. Phải xuất trình bản đăng ký hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác hoạt động đo đạc bản đồ trên phạm vi huyện quản lý.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký, cấp, gia hạn và bổ sung giấy phép hoạt động và đo đạc bản đồ thực hiện theo quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ của ngành mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí Nhà nước cho công việc đo đạc và bản đồ phải lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước và tránh chồng chéo. Trong thời hạn 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và có văn bản nêu lý do.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đo đạc và bản đồ không sử dụng kinh phí của Nhà nước phải lập kế hoạch hoặc dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với bản đăng ký hoặc giấy phép đo đạc và bản đồ, được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định chấp nhận phù hợp với quy định.
Điều 10. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, dự án kinh tế kỹ thuật dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và ký xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây Dựng có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và cùng ký xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ về khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công nghệ đã có quy định kỹ thuật cụ thể; về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ mà không làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng hoàn thành không vượt quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt;
c) Giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
d) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng thiết kế - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế.
đ) Chủ đầu tư phải lập báo cáo về kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để thẩm định theo quy định;
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đo đạc và bản đồ có trách nhiệm:
a) Tổ chức hệ thống kiểm tra và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
b) Thực hiện đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế;
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm;
d) Trường hợp có thay đổi về giải pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì phải báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của chủ đầu tư theo thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định đầu tư;
đ) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của mình.
5. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng, trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quyết định của Luật Xuất bản.
Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi sử dụng.
Điều 11. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.
1. Đối với công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên truyền giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên ngành. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại như tình trạng ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi có đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý khai thác sử dụng công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp.
4. Trách nhiệm của cán bộ địa chính cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa bàn hành chính cấp xã theo biên bản bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Ghi vào Sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân địa phương biết và có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, không bị phá huỷ hoặc làm hư hỏng;
d) Thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời hạn không quá 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát hiện phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để có biện pháp ngăn chặn ngay hành vi xâm hại và trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc xin di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ địa chính xã phải chuyển đơn đến cấp có thẩm quyền quản lý công trình xây dựng đo đạc để giải quyết kịp thời;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Phòng Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
6. Trách nhiệm của các Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ rõ với chủ sử dụng được giao đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đã có sẵn trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại thực địa;
b) Xem xét tại hiện trường và báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của cán bộ địa chính xã;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Sở Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu cấp hạng và tình trạng sử dụng.
7. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh chủ trì phối hợp UBND các huyện thị bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc chuyên dụng của ngành mình.
8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường), cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc quy định tại khoản 2 điều này trong trường hợp công trình xây dựng trên đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời;
b) Hằng năm báo cáo bằng văn bản với Cục đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn tỉnh kèm theo số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng;
9. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc.
a) Phải bảo vệ không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình kiến trúc của mình trong quá trình sử dụng đất và công trình;
b) Trường hợp phải di chuyển dấu mốc đo đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo cho cán bộ địa chính xã và chỉ được di chuyển dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc;
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công trình có liên quan đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi cán bộ địa chính xã để báo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc để có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
1. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ chuyên dụng của ngành mình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ và hồ sơ kèm theo: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ chuyên ngành có đầy đủ cơ sở pháp lý (Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành có liên quan ký tên, đóng dấu công nhận theo tiêu chuẩn ngành quy định) để phục vụ cho nội dung quản lý Nhà nước; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh (nếu có); bảo vệ và bảo mật tài liệu, hồ sơ theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Quản lý dấu mốc, cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc chuyên ngành xây dựng, hệ thống bản đồ địa hình.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải bàn giao 01 (một) bộ sản phẩm của các hạng mục công trình đo đạc và bản đồ, thiết kế kỹ thuật dự toán, đã được nghiệm thu xác nhận khối lượng, chất lượng có thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận để làm lưu trữ.
5. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ phải có giấy đề nghị cấp có thẩm quyền (Lãnh đạo các Sở; cơ quan chủ quản) nói rõ mục đích, nội dung khai thác và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, theo độ mật của tài liệu hoặc được cấp có thẩm quyền uỷ nhiệm cho cơ quan đơn vị chuyên ngành theo chức năng.
Điều 13. Thanh tra về đo đạc và bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Các Sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Các tổ chức, cá nhân có vi phạm đều bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc thì các Sơ ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 2Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Luật Xuất bản 2004
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 12Quyết định 34/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-UBND
- 13Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 46/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 11/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Trọng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực