- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 04/2007/QĐ-BTNMT Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 5Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 11Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Thông tư 05/2011/TT-BXD về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2018
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 16 tháng 7 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 324/TTr-STNMT ngày 12 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND Ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành khác của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ làm tài liệu, hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu đều phải tuân thủ theo quy định này.
- Quy định này không áp dụng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
1. Quy định này thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tạo cơ sở thống nhất trong hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ cho quản lý tài nguyên và môi trường, quy hoạch đô thị, thuỷ lợi, giao thông; phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và thiết kế các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định hiện hành và nguyên tắc bảo mật. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành.
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận và xử lý thông tin, nhằm xác định các đặc trưng hình học và những thông tin bề mặt của đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh và các đo đạc khác theo quy định của pháp luật.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo quy ước và nguyên tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Các thể loại đo đạc; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập những thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm: Các trạm quan trắc cố định; các điểm gốc đo đạc quốc gia; các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc; dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống đo đạc cơ sở.
5. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh,... được thành lập trên các vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.
7. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
Điều 4. Quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
1. Quyền lợi.
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ.
a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định;
b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả chi phí đo đạc, kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và lệ phí khai thác sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
d) Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi thực hiện hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung thực hiện;
Điều 5. Các thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ.
Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng: Lưới toạ độ địa chính; Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích chuyên dụng
3. Xây dựng hệ thống bản đồ gồm: Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai; bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên dùng như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông, xây dựng, thuỷ lợi, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn, môi trường; bản đồ hành chính các cấp; hệ thống bản đồ chuyên đề.
Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
4. Cắm mốc giới: Mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên khoáng sản và các loại công trình khác theo quy định của nhà nước.
5. Xây dựng hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin địa lý; hệ thống thông tin đất đai; hệ thống thông tin chuyên ngành.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ: Hệ thống bản đồ nền địa hình, hệ thống tọa độ và độ cao mạng lưới địa hình, hệ thống hồ sơ địa chính.
7. In, phát hành các loại bản đồ tại địa phương.
Điều 6. Quy định về sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ.
1. Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện ở hệ tọa độ HN72, hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 104045 và các hệ toạ độ chuyên ngành khác thì phải số hóa, chuyển đổi sang hệ tọa độ VN 2000 kinh tuyến trục 103000 múi chiếu 30;
Các khu vực chưa có lưới địa chính, khi đo đạc để xây dựng các công trình nhỏ lẻ hoặc cách địa điểm tọa độ gần nhất trên 3,0 km thì có thể áp dụng phương pháp giả định về tọa độ, độ cao, nhưng có phương án xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước sau này.
3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng, trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản.
Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi sử dụng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 7. Nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Xây dựng kế hoạch, lập, thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán và kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Quản lý, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý.
4. Lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
5. Thanh tra, kiểm tra về đo đạc và bản đồ.
Điều 8. Điều kiện hành nghề hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc danh mục tại Điều 5 Thông tư 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp (trừ các hoạt động trích lục, trích đo do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện).
2. Trình tự, thủ tục, điều kiện và thẩm quyền cấp, gia hạn và bổ sung giấy phép hoạt động và đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010; Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011.
Điều 9. Thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật về đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định các dự án, thiết kế kỹ thuật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt (những dự án do cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư) và dự án, thiết kế kỹ thuật của các chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán: Về đo đạc bản đồ địa chính các tỷ lệ; đo đạc bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý và quy hoạch: Thăm dò khai thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường, quy hoạch nông, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi; bản đồ hiện trạng thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Thiết kế kỹ thuật - dự toán trích đo bản đồ địa chính: Khu đo hình tuyến có chiều dài trên 10 km; có quy mô diện tích trên 5 ha đối với khu vực nông thôn, trên 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ trên 500 thửa.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định các thiết kế kỹ thuật của các chủ đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, gồm: Các khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 10 km; có quy mô diện tích dưới 5 ha đối với khu vực nông thôn, dưới 3 ha đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ dưới 500 thửa.
Trường hợp các công trình đơn lẻ, diện tích nhỏ (Các khu đo hình tuyến có chiều dài dưới 0,5km; có quy mô diện tích dưới 0,5ha đối với khu vực nông thôn, dưới 0,1 ha đối với đối với khu vực đô thị, chỉnh lý bản đồ dưới 50 thửa). thì không nhất thiết phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, bổ sung trong hợp đồng kinh tế thể hiện rõ khối lượng, nội dung đo vẽ, tiêu chuẩn kỹ thuật đo đạc bản đồ; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định cùng với sản phẩm khi hoàn thành.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí của Nhà nước phải lập kế hoạch hoặc dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, được thẩm định chấp nhận phù hợp với quy định thì mới được triển khai.
4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định phải hoàn thành việc thẩm định, gửi chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và có văn bản nêu lý do.
Điều 10. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Khoản 1 Điều 9 của quy định này. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Khoản 2 Điều 9 của quy định này.
2. Trình tự kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007; đo đạc bản đồ địa chính theo Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009; công trình sản phẩm đo đạc chuyên ngành thực hiện theo dự án và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn, phòng Đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để kiểm tra nghiệm thu về chất lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ và phải chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ về khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ. Lập báo cáo về kết quả kiểm tra nghiệm thu gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để thẩm định hồ sơ nghiệm thu, chất lượng sản phẩm đo đạc trước khi ký xác nhận vào bản đồ theo quy định.
Điều 11. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.
1. Đối với công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên truyền giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình xây dựng đo đạc, không được hủy hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng đo đạc; khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại phải báo cáo ngay cho UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng đo đạc biết để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo thẩm quyền.
3. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên ngành. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại như tình trạng ban đầu.
4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, đơn vị thực hiện phải có biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi có đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý khai thác sử dụng công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp.
Điều 12. Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
1. Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
2. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ chuyên dụng của ngành mình.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên đề; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và bảo mật tài liệu, hồ sơ theo quy định.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các nguồn tư liệu bản đồ hiện có khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Khi có nhu cầu khai thác, sử dụng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ phải có giấy đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 13. Thanh tra về đo đạc và bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ được xử lý theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 14. Trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
b) Xây dựng kế hoạch, dự án tổng thể về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tham gia công tác thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật đo đạc bản đồ, kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ của các chủ đầu tư; kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
e) Thống nhất quản lý sử dụng bản đồ nền, tư liệu đo đạc cơ sở và dữ liệu nền thông tin địa lý;công khai các khu vực đã có tư liệu đo đạc và bản đồ để đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn thông tin hiệu quả;
f) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
h) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và bản đồ Việt nam, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định hủy bỏ, gia cố, hoặc di dời;
i) Tổng hợp, báo cáo hàng năm bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam về hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan:
a) Trách nhiệm chung
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản, các Sở, ban, ngành chuyên môn xây dựng văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi ban hành;
- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án và kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo Quy định.
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc chuyên ngành; đồng thời cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
- Đối với các dự án đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực chuyên ngành sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, phải yêu cầu chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được khai thác, sử dụng nguồn tư liệu hiện có đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và không chồng chéo.
b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện và cấp xã xây dựng bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, xã theo quy định;
- Rà soát tổng hợp địa danh các đối tượng địa lý tự nhiên và xã hội chưa được sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh và đề xuất với UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Theo dõi việc thể hiện đường ranh giới hành chính các cấp trên các loại bản đồ đang lưu hành sử dụng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp;
- Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các sản phẩm về bản đồ địa giới hành chính các cấp theo quy định;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính các cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định.
c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định và xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh;
- Bàn giao đầy đủ, kịp thời sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch khác cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý theo quy định;
- Quản lý dấu mốc, cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc chuyên ngành, hệ thống bản đồ địa hình. Cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực hiện Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp huyện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm:
a) Chỉ rõ với chủ sử dụng được giao đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đó có sẵn trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại thực địa;
b) Kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư; phối hợp kiểm tra công trình đo đạc bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Xem xét tại hiện trường và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng cọc dấu mốc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định; tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Tham gia kiểm tra công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ với phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn xã theo quy định;
c) Ghi vào Sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
d) Khi phát hiện tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc về hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền và trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình, Ủy ban nhân dân xã phải chuyển văn bản đến cấp có thẩm quyền quản lý công trình xây dựng đo đạc để giải quyết;
e) Tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện về phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
6. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc.
a) Phải bảo vệ không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình kiến trúc trong quá trình sử dụng đất và công trình;
b) Trường hợp phải di chuyển dấu mốc đo đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo cho Ủy ban nhân dân xã và chỉ được di chuyển dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc;
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công trình có liên quan đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân xã báo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc để có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
a) Tổ chức lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật phù hợp với định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật hiện hành;
b) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, phương án đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Chỉ nghiệm thu các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được cơ quan chuyên môn kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu chất lượng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã nghiệm thu.
8. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn kiểm tra, nghiệm thu.
a) Các đơn vị tư vấn có cấp giấy phép kiểm tra, nghiệm thu được chủ đầu tư thuê để thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ phải có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm ngoại nghiệp, nội nghiệp theo trình tự và thủ tục đã được quy định trong dự án, thiết kế kỹ thuật-dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;
b) Lập đầy đủ các loại tài liệu trong hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã kiểm tra, nghiệm thu.
9. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ.
a) Chỉ được thực hiện các hợp đồng đo đạc và bản đồ phù hợp với nội dung được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, đảm bảo đúng yêu cầu kinh tế - kỹ thuật được quy định trong dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán và theo quy trình, quy phạm chuyên ngành;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị đã thực hiện.
c) Các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh hàng năm phải báo cáo kết quả hoạt động về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Các Sở, Ban, Ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các Sở ngành, địa phương và các đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2018
- 8Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2018
- 5Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 04/2007/QĐ-BTNMT Quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 5Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 11Nghị định 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
- 12Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư 05/2011/TT-BXD về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 16Luật xuất bản 2012
- 17Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 19Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Khắc Chử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực