Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2020-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Theo đề nghị của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang và Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang đã được Đại hội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 29/12/2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- SVăn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Công an tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, VHXH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 109/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoạt động có tính chất đặc thù, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, thành viên Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam.

2. Hội tập hợp những người hoạt động văn học, nghệ thuật, không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp, thành phần.

3. Tự nguyện lao động sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội địa phương, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa - văn nghệ Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên quê hương Hà Giang.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động theo đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang và sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.

2. Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước.

3. Mở rộng hoạt động văn học nghệ thuật, giao lưu với các tỉnh bạn trong nước và nước ngoài, nhằm giới thiệu, trao đổi tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị với công chúng, nâng cao trình độ hội viên, từng bước hội nhập với nền văn học nghệ thuật khu vực và thế giới.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo quy định.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên, phát hiện, bồi dưỡng những người hoạt động văn học nghệ thuật.

4. Tạo điều kiện cho những người làm công tác văn học nghệ thuật ở các địa bàn trong tỉnh phát huy tài năng sáng tạo tác phẩm văn học nghệ thuật.

5. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên và những người hoạt động văn học nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về văn học nghệ thuật.

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực văn học nghệ thuật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật.

8. Được tham gia các chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước, cung cấp dịch vụ công những vấn để thuộc lĩnh vực hoạt động văn học nghệ thuật theo quy định của pháp luật.

9. Là thành viên của Hội đồng Nghệ thuật tỉnh, tham gia vào quá trình quản lý hoạt động văn học nghệ thuật và thẩm định các tác phẩm văn học nghệ thuật trong phạm vi toàn tỉnh.

10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác (nếu có) được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo biên chế được giao và các nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm hoặc đột xuất.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội.

3. Phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy định, quy chế của Hội.

4. Phát hiện, bồi dưỡng các tài năng văn học nghệ thuật, nhất là lực lượng trẻ và người dân tộc thiểu số để phát triển đội ngũ. Lựa chọn, giới thiệu những hội viên tiêu biểu với các Hội chuyên ngành Trung ương để xem xét kết nạp.

5. Chăm lo bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo học thuyết Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trọng tâm là nâng cao nhận thức về đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và kiến thức văn học nghệ thuật cho hội viên và những người hoạt động văn học nghệ thuật trong tỉnh.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chương trình, chính sách có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.

8. Quản lý và sửa đổi nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên liên kết.

a) Hội viên chính thức: Là những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 điều này, tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội được kết nạp vào Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, đã và đang hoạt động văn học nghệ thuật thuộc các chuyên ngành: Văn học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Biểu diễn, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian.v.v...

b) Hội viên liên kết: Là những người hộ khẩu ngoài tỉnh Hà Giang, có đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển của Hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội viên liên kết.

Các hội viên chính thức khi đã chuyển hộ khẩu ra khỏi tỉnh Hà Giang sẽ trở thành hội viên liên kết.

2. Tiêu chuẩn hội viên.

a) Là công dân Việt Nam, làm việc và cư trú tại tỉnh Hà Giang. Có tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên.

b) Là người lao động yêu nước, tán thành đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tôn trọng và chấp hành tốt luật pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

c) Có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, có năng khiếu, năng lực và đam mê sáng tạo văn học nghệ thuật, có quá trình hoạt động văn học nghệ thuật từ 2 năm trở lên. Cụ thể:

- Về sáng tác: Có tác phẩm văn học nghệ thuật được sử dụng (đăng tải) trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác.

+ Văn xuôi: Ít nhất 03 tác phẩm.

+ Thơ: Ít nhất 05 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác.

+ Nhiếp ảnh: 05 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác; 03 tác phẩm được triển lãm ở tỉnh hoặc 01 tác phẩm được triển lãm khu vực.

+ Mỹ thuật: Ít nhất 05 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác; 03 tác phẩm được triển lãm ở tỉnh hoặc 01 tác phẩm được triển lãm khu vực.

+ Âm nhạc: Có ít nhất 03 tác phẩm được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang hoặc các Báo, Tạp chí văn học nghệ thuật khác.

+ Sân khấu: Có ít nhất 02 kịch bản được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang.

+ Điện ảnh: Có ít nhất 02 kịch bản phim (xét từ phim tài liệu hoặc thể tài liệu điện ảnh tương đương) được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang; tác giả đoạt 2 giải thưởng đối với những tác phẩm văn nghệ truyền hình tại các kỳ liên hoan quốc gia và khu vực.

- Về biểu diễn:

+ Là đạo diễn phải có ít nhất 03 tiết mục được sử dụng công diễn từ cấp tỉnh trở lên.

+ Là diễn viên: Phải có ít nhất 01 tiết mục đạt giải thưởng từ cấp tỉnh trở lên.

- Về lý luận phê bình, nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật: 03 công trình hoặc bài viết được đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang.

3. Các Hội Văn học Nghệ thuật cấp huyện, thành phố tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập thành viên thì phải làm thủ tục (Đơn, tờ trình) xin gia nhập, được Ban chấp hành Hội xem xét và Quyết định công nhận thì sẽ trở thành thành viên của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật; giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động văn học nghệ thuật. Được hưởng những quyền lợi vật chất và tinh thần do Nhà nước và địa phương quy định.

4. Được bàn bạc tham gia ý kiến, kiểm tra, phê bình và thực hiện các mục tiêu, chương trình hoạt động do Hội đề ra.

5. Được dự đại hội, tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban thư ký chi hội, Ban chấp hành Hội, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra theo quy định của Hội.

6. Được cấp thẻ hội viên

7. Được quyền xin ra khỏi Hội

8. Hội viên liên kết được hưởng quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.

9. Hội viên trên 70 tuổi, do sức khỏe yếu có thể làm đơn xin miễn sinh hoạt Hội, Ban chấp hành đồng ý được miễn, nhưng vẫn là hội viên.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và các quy định của Hội.

2. Không ngừng lao động sáng tạo văn học nghệ thuật. Kiên định lập trường chủ nghĩa xã hội và quan điểm đổi mới trong sáng tạo văn học nghệ thuật, đấu tranh bảo vệ đường lối văn nghệ của Đảng góp phần xây dựng phát triển nền văn hóa, văn nghệ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tích cực sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc. Thường xuyên học tập, tu dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt, tích lũy vốn sống, trau dồi kiến thức và kỹ năng sáng tạo văn học nghệ thuật. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Gắn bó với quần chúng lao động.

3. Đoàn kết giúp đỡ giữa các hội viên, cộng tác viên, tham gia phát hiện, bồi dưỡng những tài năng văn học nghệ thuật để giới thiệu cho Hội.

4. Thường xuyên trao đổi, báo cáo kết quả hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật của mình với chi hội hoặc Thường trực Hội. Đóng góp ý kiến xây dựng để cải thiện công tác Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định

6. Tích cực sáng tác và gửi bài đăng trên Tạp chí văn nghệ Hà Giang và các Báo, Tạp chí văn nghệ khác. Tích cực tuyên truyền, phát hành Tạp chí văn nghệ Hà Giang đến với bạn đọc.

7. Hội viên liên kết thực hiện nghĩa vụ của người hội viên như hội viên chính thức.

8. Được miễn nộp hội phí khi được miễn sinh hoạt Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội.

1. Thủ tục vào Hội

a) Đơn xin gia nhập Hội viết tay;

b) Lý lịch tự thuật có chứng thực của cơ sở (cơ quan chủ quản hoặc xã, phường);

c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động văn học nghệ thuật của cá nhân

d) Có 2 hội viên cùng chuyên ngành của Hội có tuổi hội ít nhất 2 năm giới thiệu, có ý kiến nhất trí đề nghị của Ban thư ký chi hội do chi hội trưởng ký xác nhận.

2. Thẩm quyền kết nạp hội viên

a) Ban Thường vụ Hội xét, trình Ban chấp hành Hội quyết định.

b) Hội viên của các Hội chuyên ngành Trung ương chuyển đến Hà Giang cư trú, nếu muốn gia nhập Hội phải có đơn xin gia nhập Hội và phô tô quyết định kết nạp hội viên Trung ương gửi đến Hội, để Ban chấp hành Hội xem xét, chấp thuận.

+ Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật các tỉnh khác chuyển đến tỉnh Hà Giang cư trú, nếu muốn gia nhập Hội phải được Hội nơi cũ giới thiệu và chuyển hồ sơ tới Ban chấp hành xem xét, chấp thuận.

3. Thủ tục ra Hội

a) Rút tên ra khỏi Hội:

+ Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội

+ Hội viên có đơn xin chuyển đi sinh hoạt nơi khác ngoài tỉnh.

b) Ban chấp hành xem xét quyết định cho rút tên những hội viên già, ốm yếu, không hoạt động sáng tạo được nữa.

4. Xóa tên hội viên

a) Hội viên vi phạm pháp luật, không có đóng hội phí, không tham gia sinh hoạt Hội, ngừng hoạt động văn học nghệ thuật không có lý do chính đáng từ 3 năm trở lên sẽ bị xóa trên khỏi danh sách hội viên của Hội.

b) Việc rút tên hội viên hoặc xóa tên hội viên khỏi danh sách không phải là hình thức kỷ luật hội viên và do Ban chấp hành Hội Quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội

2. Ban chấp hành

3. Ban Thường vụ, Thường trực

4. Ban kiểm tra

5. Văn phòng và các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu hội viên. Được tổ chức khi có trên ½ số hội viên chính thức hoặc có trên ½ số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của đại hội:

a) Thảo luận thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi bổ sung); Đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c) Thảo luận và thông qua báo cáo tài chính (quỹ) Hội.

d) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành, Ban kiểm tra của Hội.

e) Bầu ra Ban chấp hành, Ban kiểm tra Hội

g) Thông qua Nghị quyết đại hội.

h) Các nội dung khác (nếu có)

4. Nguyên tắc biểu quyết đại hội:

a) Đại hội biểu quyết bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các Quyết định của đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.

Điều 14. Ban chấp hành Hội

1. Ban chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành theo nhiệm kỳ của đại hội.

2. Nhiệm vụ của Ban chấp hành

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội, Điều lệ Hội, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh trong phạm vi chức năng của Hội. Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội, Quy chế hoạt động của Ban kiểm tra, Quy chế hoạt động của Hội đồng nghệ thuật, Quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật; quy định về thu hội phí và sử dụng hội phí; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ và các quy định của pháp luật.

e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Ủy viên Ban thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, ban kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không quá 20% số ủy viên Ban chấp hành đã được đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành:

a) Ban chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban chấp hành họp mỗi năm 2 lần. Có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường vụ hoặc có trên ½ số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu.

c) Các cuộc họp Ban chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ số ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì Quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ, Thường trực Hội.

1. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên thường vụ đồng thời là thường trực Hội do Ban chấp hành quyết định trên cơ sở ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án nhân sự. Nhiệm kỳ của Ban thường vụ, Thường trực Hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường vụ Hội:

a) Giúp Ban chấp hành điều hành công tác của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành.

b) Giúp Ban chấp hành tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Hội và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

c) Liên hệ với hội viên để trao đổi hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật

d) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp thường lệ của Ban chấp hành. Thay mặt Ban chấp hành báo cáo công tác trước đại hội hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên.

e) Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Hội và sinh hoạt của chi hội cơ sở, chi hội chuyên ngành

g) Tổ chức các lớp học tập lý luận chính trị, tập huấn nghiệp vụ, đi thực tế, trại sáng tác, trưng bày triển lãm, đầu tư sáng tác.v.v...

h) Chỉ đạo công tác biên tập, xuất bản, phát hành tạp chí Văn nghệ Hà Giang và những ấn phẩm của Hội

i) Giữ mối liên hệ với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp ủy đảng chính quyền các huyện, thành phố; các cơ quan văn học nghệ thuật ở Trung ương và tỉnh bạn liên quan đến công tác của Hội. Thay mặt Hội làm công tác giao tiếp đối ngoại.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ Hội:

a) Ban thường vụ Hội hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Thường vụ Hội 3 tháng họp một lần; Thường trực Hội một tháng họp một lần; Ban Thường vụ, Thường trực Hội có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc có trên ½ tổng số ủy viên Ban thường vụ Hội yêu cầu.

c) Các cuộc họp của Ban thường vụ Hội, Thường trực Hội là hợp lệ khi có trên ½ số ủy viên Ban thường vụ Hội tham gia dự họp. Ban thường vụ Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban thường vụ Hội quyết định.

d) Các nghị quyết, Quyết định, kết luận của Ban thường vụ Hội được thông qua khi có trên ½ số ủy viên Ban thường vụ Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, phó ban và các ủy viên do Ban chấp hành Hội trực tiếp bầu bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do đại hội quyết định. Trưởng ban kiểm tra phải là ủy viên Ban thường vụ Hội. Việc bổ sung, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm tra phải được quá ½ số ủy viên Ban chấp hành đề nghị và do Ban chấp hành quyết định công nhận.

2. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức trực thuộc Hội và hội viên trong việc tổ chức thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ; quy chế của Hội trong hoạt động.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội. Đề xuất các biện pháp giải quyết các đơn, thư để Ban chấp hành xem xét quyết định. Trường hợp đặc biệt, Ban kiểm tra đề xuất với Ban chấp hành đề nghị cơ quan pháp luật Nhà nước can thiệp.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra:

Ban kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và pháp luật của Nhà nước

Điều 17. Chủ tịch Hội, phó chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban thường vụ, theo phương án nhân sự được Ban thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến và phải được quá ½ số phiếu của ủy viên Ban chấp hành có mặt tán thành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, trước Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ.

d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban thường vụ ký các văn bản của Hội

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó chủ tịch Hội.

3. Phó chủ tịch Hội:

a) Phó chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban thường vụ và theo phương án nhân sự được Thường trực Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt và phải được quá ½ số ủy viên Ban chấp hành có mặt tán thành.

b) Số lượng các Phó chủ tịch do Ban chấp hành quy định trên cơ sở phương án nhân sự đã được Thường trực Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.

4. Nhiệm vụ của Phó chủ tịch Hội:

a) Phó chủ tịch tham mưu giúp chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật về các quyết định của mình trong việc giải quyết các công việc được Chủ tịch ủy quyền, phân công.

b) Phó chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội

1. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành Hội trực tiếp là Ban thường vụ Hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội thực hiện theo Điều lệ Hội, quy chế làm việc và quy định của Nhà nước hiện hành.

b) Giúp Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết đại hội, nghị quyết các kỳ họp và các nhiệm vụ khác trong kế hoạch nhiệm vụ công tác Hội hằng năm.

3. Nguyên tắc hoạt động:

a) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn, các chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội.

b) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn, các Chi hội chuyên ngành, Chi hội cơ sở huyện, thành phố thuộc Hội thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Hội, Quy chế làm việc và các quy định của Nhà nước hiện hành.

4. Chế độ hội họp, sinh hoạt:

a) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn thực hiện chế độ hội họp, sinh hoạt theo quy chế làm việc của cơ quan Hội VHNT tỉnh; đảm bảo chấp hành và thực hiện theo đúng Luật viên chức Nhà nước và các pháp luật hiện hành liên quan và Điều lệ Hội qui định.

b) Chi hội chuyên ngành, chi hội cơ sở thực hiện chế độ hội họp định kỳ, ít nhất mỗi năm 2 lần, vào dịp giữa năm và cuối năm. (không kể các cuộc họp bất thường triển khai những nhiệm vụ đột xuất khác).

Chương V

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội

Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 20. Nguồn tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Kinh phí được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước

- Kinh phí được Nhà nước hỗ trợ theo chương trình đề án, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Hội phí của hội viên;

- Tiền ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong và ngoài tỉnh cũng như các hoạt động có thu của Hội (nếu có) theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại cơ quan Hội;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội được Nhà nước trang bị theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Khi có sự chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thì tài chính, tài sản được thực hiện theo quy định quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà nước.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tập thể các chi hội cơ sở, chi hội chuyên ngành, tổ hội viên và cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật và công tác Hội thì được Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Các hình thức khen thưởng và đề nghị khen thưởng như sau:

a) Giấy khen

b) Bằng khen

c) Các danh hiệu do Nhà nước quy định

3. Ban chấp hành Hội quy định cụ thể về thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Kỷ luật

1. Tập thể, cá nhân vi phạm Điều lệ Hội, có những việc làm sai trái gây tổn hại đến uy tín và hoạt động của Hội; tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a, Khiển trách

b, Cảnh cáo

c, Cách chức

d, Khai trừ

2. Hội viên bị khai trừ, xóa tên ra khỏi Hội bị thu lại thẻ hội viên

3. Ban chấp hành Hội quy định cụ thể về quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ½ số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang gồm VIII Chương, 24 Điều đã được Đại hội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025 của Hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2020. Căn cứ vào quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025

  • Số hiệu: 109/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản