Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1360/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 16 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 287/TTr-SNV ngày 09/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang đã được Đại hội đại biểu Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang khóa VII, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 07 tháng 8 năm 2022 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TP Nội chính, THVX (Giang);
- Lưu: VT, NC (Thg).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo kèm theo Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 1. Tên gọi của Hội

1. Tên tiếng Việt: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang.

2. Tên tiếng Anh: Tuyen Quang Provincial Arts and Literature Association.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: TALA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

1. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động văn học , nghệ thuật hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2. Hội là tổ chức tự nguyện nhằm tập hợp, đoàn kết những người làm công tác văn học, nghệ thuật cùng phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng năng lực và bản lĩnh sáng tạo, phát triển các loại hình văn học, nghệ thuật góp phần xây dựng dựng nền văn hóa mới, con người mới; nghiên cứu, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, các loại hình văn học, nghệ thuật truyền thống của dân tộc và văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần xây dựng quê hương Tuyên Quang ngày càng giàu đẹp, văn minh, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh Tuyên Quang trong lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật.

2. Hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Chấp hành chủ trương của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này.

2. Tự nguyện, tự quản.

3. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

Chương II

QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học và áp dụng những thành tựu khoa học, cung cấp các hoạt động dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội khi có yêu cầu.

5. Tổ chức trại sáng tác, các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, hội nghị, hội thảo để phổ biến kiến thức, chế độ , chính sách liên quan đến nghề nghiệp cho hội viên.

6. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển các lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp các với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của hội theo quy định của pháp luật.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân hội viên có nhiều thành tích trong công tác chuyên môn và công tác phát triển Hội.

11. Xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân hội viên vi phạm Điều lệ Hội.

Điều 7. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội; tổ chức các hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tổ chức thông tin cho hội viên về những hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật; phổ biến, tuyên truyền vận động hội viên tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, quy chế và quy định của Hội.

3. Bảo vệ các quyền của hội viên; chăm lo đến đời sống, tâm tư, nguyện vọng, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để hỗ trợ cho các hoạt động nghề nghiệp của hội viên; chú trọng phát hiện và giúp đỡ các tài năng văn học , nghệ thuật trẻ nhằm phát triển đội ngũ ngày càng lớn mạnh; đồng thời, coi trọng công tác giáo dục trách nhiệm của hội viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của hội viên.

4. Tăng cường giao lưu, liên kết, mở rộng các hoạt động văn học , nghệ thuật với các địa phương, các đơn vị trong tỉnh, trong nước và nước ngoài về hoạt động văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.

5. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải thêm kinh phí hoạt động của Hội.

6. Phối hợp với các ngành chuyên môn và các địa phương tổ chức các trại sáng tác, các đợt đi thực tế, các cuộc thi, hội thảo, tiếp xúc, thông tin về văn học , nghệ thuật; bảo tồn, giữ gìn và phát triển văn hóa, nghệ thuật, chú trọng vốn văn hoá, nghệ thuật các dân tộc thiểu số.

7. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc thi cấp Hội hoặc cuộc thi c huyên ngành thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật theo quy định.

8. Quản lý và sử dụng kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cơ quan có thẩm giao.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn của hội viên

1. Hội viên chính thức: Công dân Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động sáng tác, biểu diễn, nghiên cứu lý luận, phê bình, sưu tầm văn nghệ dân gian, dịch thuật văn học - nghệ thuật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội.

2. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức của Hội, nhưng có đóng góp với Hội và được Thường trực Hội đồng ý có thể được công nhận là Hội viên danh dự của Hội.

3. Tiêu chuẩn hội viên

a) Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, chấp hành nghiêm mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Có trình độ, năng lực nhất định về sáng tác, có quá trình tham gia hoạt động do Hội tổ chức ít nhất một năm trở lên và có một trong số các yếu tố sau:

- Về sáng tác: Đã có ít nhất 3 tác phẩm được in trên tạp chí, sách, báo, phát trên đài, được trưng bày, triển lãm hoặc dàn dựng trên sân khấu và điện ảnh trong hoặc ngoài tỉnh.

- Về biểu diễn: Nếu là đạo diễn, ít nhất phải dàn dựng thành công 2 kịch bản sân khấu hoặc điện ảnh. Nếu là diễn viên, ít nhất phải thành cô ng vai diễn trong 2 tác phẩm sân khấu và được giải thưởng ở cấp huyện trở lên.

- Về lý luận, phê bình, nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật: Đã có ít nhất 3 bài viết hoặc công trình được in trên báo, tạp chí trong, ngoài tỉnh.

c) Không tham gia các tổ chức hội không được nhà nước công nhận.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tham gia các hoạt động của Hội, tham gia các trại sáng tác, chuyến đi thực tế, các khoá bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc hội thảo chuyên ngành do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; kiến nghị với Hội đề nghị cơ quan nhà nước về những vấn đề sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động của Hội và quyền lợi của Hội viên.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội và Ban Kiểm tra; được tham dự và biểu quyết trong các hội nghị của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định.

7. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.

8. Được ra khỏi Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuân thủ Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Hội; tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn.

2. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội; tích cực tham gia phát triển Hội viên.

3. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết trong Hội; đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội; không được nhân danh Hội trong các giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công.

4. Tích cực rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, không ngừng học tập, nghiên cứu, sáng tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hội.

Điều 11. Thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội

1. Hội viên vào Hội phải có đơn tự nguyện tham gia Hội. Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định kết nạp.

2. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội phải tự mình viết đơn (trừ trường hợp khác do Thường trực Hội quyết định) được Ban Chấp hành Hội đồng ý và thu lại thẻ hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Thường trực Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Tạp chí Tân Trào.

6. Các Chi hội trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có í t nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 ( m ột phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không quá 50% so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần (mỗi quý 01 lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Trường trực Hội hoặc có trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề xuất;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% Ủy viên Ban Chấp hành dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Thường trực Hội

1. Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoạt động chuyên trách.

2. Nhiệm vụ của Thường trực Hội:

a) Thay mặt Ban Chấp hành điều hành giữa hai kỳ họp.

b) Giúp đỡ hội viên thực hiện có kết quả nhiệm vụ sáng tạo văn học, nghệ thuật.

c) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp thường kỳ của Ban Chấp hành. Thay mặt Ban Chấp hành báo cáo công tác với cấp có thẩm quyền.

d) Trực tiếp điều hành các hoạt động và sinh hoạt của Hội, học tập chính trị, nghiệp vụ. Tổ chức lớp tập huấn, trại sáng tác, công tác biên tập, xuất bản và phát hành những ấn phẩm của Hội.

đ) Thay mặt Hội liên hệ với các cơ quan, đơn vị liên quan trong, ngoài tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động của Hội.

3. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành. b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội và trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Thường trực Hội ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, đ iều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 16: Tạp chí Tân Trào

1. Tạp chí Tân Trào là cơ quan báo chí trực thuộc Hội.

2. Ban Biên tập Tạp chí Tân Trào

a) Ban Biên tập Tạp chí Tân Trào gồm: Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Thư ký toà soạn và các biên tập viên.

b) Ban Biên tập chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xuất bản tờ Tạp chí Tân Trào đúng tôn chỉ, mục đích, đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển văn học, nghệ thuật; phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ để tờ Tạp chí là diễn đàn của văn nghệ sỹ, là nơi đăng tải những tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình; bồi dưỡng tài năng văn học , nghệ thuật, tạo nguồn nhân lực kế thừa sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật tỉnh nhà, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập, Thư ký toà soạn của Tạp chí Tân Trào do Chủ tịch Hội bổ nhiệm theo Luật Báo chí và quy định có liên quan.

Điều 17. Ban kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chi hội của Hội

1. Chi hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số.

2. Chi hội Văn nghệ dân gian.

3. Chi hội Văn học.

4. Chi hội Nhiếp ảnh.

5. Chi hội Mỹ thuật.

6. Chi hội Sân khấu.

7. Chi hội Âm nhạc.

8. Chi hội Kiến trúc.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 19. Tài chính và tài sản của Hội

1. Các khoản thu của Hội, gồm có:

a) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.

b) Hội phí của Hội viên

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

d) Tiền thu do các hoạt động sự nghiệp của Hội và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội:

a) Chi cho hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội, Ban Biên tập Tạp chí Tân Trào, Ban kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, mua sắm trang thiết bị.

b) Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền.

c) Chi thi đua, khen thưởng.

d) Các khoản chi khác.

3. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.

4. Ban Chấp hành căn cứ vào tình hình tài chính hàng năm của Hội để quy định mức hội phí hàng năm của hội viên.

5. Ban Chấp hành báo cáo quyết toán tài chính hàng năm tại hội nghị toàn thể hàng năm hoặc đại hội thường kỳ.

Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Khen thưởng

1. Những hội viên có thành tích đóng góp cho sự phát triển Hội sẽ được C hủ tịch Hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 22. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm quy định của pháp luật, Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Đại hội Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang là cơ quan duy nhất có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và đ ược Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang gồm 7 Chương, 25 Điều, đã được Đại hội đại biểu Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang lần thứ VII, thông qua ngày 07 tháng 8 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 1360/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/09/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/09/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản