- 1Quyết định 05/2022/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1082/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 06/CATH(PA83) ngày 04 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định về các nội dung, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước (gọi tắt là BMNN) và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, các đơn vị lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Những hành vi nghiêm cấm
1. Mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật.
2. Sử dụng máy tính nối mạng Internet hoặc mạng nội bộ (LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, lưu trữ thông tin có nội dung BMNN; trao đổi thông tin thuộc BMNN qua điện thoại và các thiết bị liên lạc khác chưa được bảo mật thiết bị, đường truyền; kết nối các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, ổ cứng di động, thẻ nhớ... có chứa tài liệu mật vào máy tính nối mạng Internet.
3. Sử dụng hộp thư điện tử để lưu trữ, truyền đưa các tin, tài liệu có nội dung BMNN khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung BMNN.
4. Cung cấp tin, tài liệu và đưa tài liệu thuộc danh mục BMNN đăng tải trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên các Website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự khác.
Điều 4. Bí mật nhà nước trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa
1. Những tin, tài liệu, vật, địa điểm, khu vực có nội dung quan trọng thuộc danh mục BMNN do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Những tin, tài liệu thuộc danh mục BMNN của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi đến cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Thanh Hóa.
3. Tin, tài liệu do các cơ quan, tổ chức của tỉnh xác lập, phát hành trên cơ sở danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THANH HÓA
Điều 5. Xác định và đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật mang BMNN tùy theo mức độ mật phải đóng dấu: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung BMNN, người soạn thảo căn cứ quy định độ mật của tài liệu để đề xuất mức độ mật. Người có thẩm quyền ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi ban hành tài liệu; bộ phận văn thư đóng dấu độ mật vào tài liệu trước khi phát hành. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản.
3. Mẫu các con dấu để quản lý tài liệu mật:
- Mẫu con dấu “Mật”: Hình chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
- Mẫu con dấu “Tối mật”: Hình chữ nhật, kích thước 30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “TỐI MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
- Mẫu con dấu “Tuyệt mật”: Hình chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “TUYỆT MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
- Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang BMNN: Hình chữ nhật, kích thước 80mm x 15mm, có đường viền xung quanh, bên trong có hai hàng chữ, hàng trên là chữ in hoa nét đậm “TÀI LIỆU THU HỒI”, hàng dưới là chữ “Thời hạn…” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 2mm. (Khi đóng dấu thu hồi tài liệu vào tài liệu phát ra, ở dòng thời hạn phải ghi rõ thời gian thu hồi tài liệu trước ngày, tháng, năm, giờ cụ thể).
- Mẫu con dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”: Hình chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.
Điều 6. In, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang BMNN đó quy định.
b) Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao chụp tài liệu.
c) Tài liệu, vật in, sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu, vật gốc; phải được đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần) theo văn bản gốc và ghi rõ số lượng bản sao, in, nơi nhận, tên cơ quan sao, in; tên người sao, in và họ tên, chữ ký, chức vụ của thủ trưởng cơ quan cho phép sao, in. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng.
2. BMNN sao, chụp ở dạng băng, đĩa, USB… phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong và phải được bảo quản như tài liệu gốc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền việc in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN của tỉnh cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền và chịu trách nhiệm khi cho phép in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
b) Chánh Văn phòng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền và chịu trách nhiệm khi cho in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Mật.
c) Thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản có nội dung BMNN được quyền cho in, sao, chụp những văn bản do đơn vị mình phát hành.
Điều 7. Phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước của tỉnh
Việc phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu thuộc phạm vi BMNN phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 8. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang BMNN do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc bộ phận giao liên, văn thư cơ quan thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành Bưu điện.
Tài liệu, vật mang BMNN khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải được niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống, trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang BMNN phải kiểm tra, đối chiếu và đều phải vào sổ đầy đủ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
2. Gửi tài liệu, vật mang BMNN:
Việc gửi tài liệu, vật mang BMNN phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang BMNN phải vào sổ “Tài liệu mật đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu mật đi” phải ghi đầy đủ các mục: số thứ tự, số tài liệu gửi đi, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. (Đối với tài liệu độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người ký văn bản đồng ý). Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín chuyển đến văn thư và được giao nhận theo quy định.
b) Làm bì: Tài liệu mang BMNN gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
- Tài liệu, vật mang BMNN mang độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ “C” (con dấu chữ “C” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
- Tài liệu, vật mang BMNN mang độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ “B” (con dấu chữ “B ” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
- Tài liệu, vật mang BMNN độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ “A” (con dấu chữ “A” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
3. Nhận tài liệu, vật mang BMNN:
a) Mọi tài liệu, vật mang BMNN gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu, vật mang BMNN đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
c) Trường hợp phát hiện tài liệu, vật mang BMNN gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang BMNN gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt BMNN hoặc tài liệu, vật bị trao đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo cáo ngay thủ trưởng cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Thu hồi tài liệu mang BMNN:
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
5. Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực tiếp duyệt và đăng ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu, vật mang BMNN trong thời gian mang đi công tác; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan, tổ chức.
Điều 9. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, địa phương lưu giữ BMNN phải thống kê tài liệu, vật mang BMNN theo trình tự thời gian và từng độ mật, sử dụng đúng mục đích.
2. Tài liệu, vật mang BMNN sau khi xử lý xong phải được phân loại, bảo quản chặt chẽ. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý BMNN phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.
3. Nơi lưu giữ tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN phải được xây dựng chắc chắn, đầu tư trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập lấy cắp tài liệu, vật mang BMNN.
Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang BMNN bị hư hỏng, mất, lộ lọt phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 10. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” ở các cơ quan, tổ chức trong tỉnh do Giám đốc sở (hoặc tương đương) quyết định (đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban cơ yếu Chính phủ).
2. Tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang BMNN trong các trường hợp:
a) Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc,
b) Tài liệu có quyết định thanh lý, tiêu hủy của người có thẩm quyền.
3. Trình tự tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang BMNN:
a) Giám đốc sở (hoặc tương đương) thành lập Hội đồng tiêu hủy gồm: Giám đốc sở (hoặc tương đương) là chủ tịch; đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang BMNN gồm: bộ phận văn phòng; bộ phận trực tiếp lưu giữ tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; cán bộ trực tiếp lưu giữ tin, tài liệu, vật mang BMNN và những người khác do Chủ tịch hội đồng quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng:
Lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng loại tin, tài liệu, vật mang BMNN cần tiêu hủy, trong đó ghi rõ số của văn bản, cơ quan ban hành, số bản, trích yếu tin, tài liệu, phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang BMNN. Biên bản phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong Hội đồng.
Tổ chức tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang BMNN ở nơi an toàn, bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt BMNN.
Đối với tin, tài liệu BMNN là văn bản in trên giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể ghép lại được. Đối với vật mang BMNN là băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng, tính năng, tác dụng để không khai thác, phục hồi, sử dụng được.
4. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang BMNN không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang BMNN đó phải báo cáo với người đúng đầu cơ quan, tổ chức để tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 11. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
Tin, tài liệu có nội dung BMNN khi được truyền tải bằng các phương tiện thông tin liên lạc, vô tuyến, hữu tuyến hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác… phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Các cơ quan, địa phương có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các máy tính có nối mạng Internet của cơ quan, địa phương mình.
Điều 12. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ BMNN theo Luật Báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN.
Điều 13. Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin thuộc phạm vi BMNN trên địa bàn tỉnh phải có Giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ BMNN khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) BMNN độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
b) BMNN độ “Mật” do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương duyệt.
Điều 14. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ BMNN.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin, tài liệu thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân theo nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia.
b) Chỉ cung cấp những tin, tài liệu được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 19 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ.
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
Các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN đã được xác định phải được cắm biển cấm. Biển cấm gồm hai loại được quy định tại điểm 7 Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Các khu vực, địa điểm cấm phải có nội quy quản lý và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu, có thể bố trí phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ công tác bảo vệ. Cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy giới thiệu, trao đổi những nội dung cần thu thập và được bố trí làm việc ở phòng riêng.
Điều 16. Trách nhiệm, tiêu chuẩn của cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (người làm công tác cơ yếu, giao liên, văn thư,… người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ BMNN) phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn BMNN; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp với BMNN phải cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ. Đồng thời, phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập, sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ BMNN của các cơ quan, tổ chức, địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ BMNN.
Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ BMNN.
2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang BMNN thuộc phạm vi đơn vị quản lý và thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ BMNN của các cơ quan, tổ chức, địa phương.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ BMNN.
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN của Chính phủ, Bộ Công an.
2. Căn cứ vào danh mục BMNN đã được cấp có thẩm quyền quyết định để xây dựng văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang BMNN thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
3. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ.
4. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN.
5. Kiểm tra công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi cơ quan, đơn vị địa phương phụ trách.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ BMNN vào quý IV hàng năm theo quy định. Đồng thời xem xét, đề xuất việc lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục BMNN trong phạm vi mình quản lý thuộc các độ mật gửi Chủ tịch UBND tỉnh (qua Phòng PA83 - Công an tỉnh) để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
1. Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh bảo vệ BMNN, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và nội dung Quy chế này.
2. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN tại Sở Khoa học Công nghệ.
3. Phát hiện, cung cấp thông tin liên quan đến việc lộ lọt, mất, chiếm đoạt, làm hư hỏng tài liệu, vật mang BMNN để tố giác đến cơ quan có thẩm quyền.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ BMNN được tiến hành định kỳ (02 năm 01 lần) hoặc đột xuất đối với từng vụ việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra phải đánh giá đúng những ưu khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải có văn bản báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi (đối với các cơ quan cấp tỉnh báo cáo về phòng PA83- Công an tỉnh).
Điều 22. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ BMNN được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong các trường hợp sau:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN.
3. Tìm được tài liệu, vật mang BMNN bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ BMNN theo chức trách được giao.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này và chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ BMNN ở cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
Điều 24. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo bằng văn bản về Công an tỉnh (qua phòng PA83) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1165/2013/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1572/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết đinh 210/2003/QĐ-UB ban hành Quy định Bảo vệ bí mật Nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 9Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 88/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của tỉnh Phú Thọ
- 12Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 05/2022/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 15Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2022
- 16Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 05/2022/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 3Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 4Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1165/2013/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 1572/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết đinh 210/2003/QĐ-UB ban hành Quy định Bảo vệ bí mật Nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 13Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 14Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Quyết định 88/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của tỉnh Phú Thọ
- 17Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18Quyết định 1390/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình
Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 1082/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực