Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1052/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THEO CHUỖI SẢN PHẨM RAU, CỦ, QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1108/QĐ-BTP ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 521/TTr-STP ngày 16/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này. Đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THEO CHUỖI SẢN PHẨM RAU, CỦ, QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật và Quyết định số 1108/QĐ-BTP ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
I. MỤC ĐÍCH:
Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả để có cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả thi hành pháp luật, mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực này; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực chịu sự quản lý liên ngành; đặc biệt là để phát hiện những quy định chồng chéo về trách nhiệm, các vướng mắc, bất cập trong việc phối, kết hợp giữa các ngành để kịp thời kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm.
Góp phần thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; góp phần tham gia bảo vệ sức khỏe cộng đồng và sức khỏe con người.
II. YÊU CẦU:
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả phải được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan; gắn kết chặt chẽ giữa công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật với xây dựng pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản pháp luật.
Xác định cụ thể nội dung công việc, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
B. NỘI DUNG:
I. PHẠM VI THỰC HIỆN:
Tổ chức theo dõi tình hình thi hành các văn bản pháp luật quy định về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ quả, bao gồm Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm (Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn).
II. NỘI DUNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT:
1. Đánh giá tình hình ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nội dung thực hiện:
Tiến hành rà soát các văn bản QPPL về an toàn thực phẩm để xác định và lập danh mục cụ thể nội dung văn bản trung ương giao thẩm quyền cho HĐND và UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; đối chiếu với chương trình ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh và danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh đã ban hành để xác định số nội dung chưa được thể chế hóa theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của trung ương và số lượng văn bản được thể chế chưa đúng thời gian quy định.
Kiểm tra, rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh đã ban hành để xác định những nội dung chồng chéo, mâu thuẫn hoặc trái với văn bản trung ương; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập quán, điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi hành các quy định pháp luật.
Tổ chức đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Đồng thời nêu cụ thể các văn bản của trung ương và HĐND, UBND tỉnh có nội dung không khả thi hoặc gây khó khăn vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành; đánh giá nguyên nhân và kiến nghị hình thức xử lý.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện:
Từ tháng 7 đến tháng 8/2014.
2. Đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật:
a) Nội dung thực hiện:
Thu thập kết quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, để phát hiện khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật và những bất cập của pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ quả; kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.
Điều tra, khảo sát và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với một số cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ quả để đánh giá sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất đảm bảo cho thi hành pháp luật; đề xuất, kiến nghị.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp:
+ Sở Tư pháp.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện:
Từ tháng 7 đến tháng 9/2014.
3. Xem xét đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật:
a) Nội dung thực hiện:
Rà soát, lập danh mục các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả chưa được thi hành kịp thời, đầy đủ; xác định các nội dung hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật được ban hành có vi phạm về trình tự thủ tục, thẩm quyền, không đảm bảo chính xác.
Thống kê các vi phạm phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể thông qua các hoạt động:
- Thu thập thông tin từ báo cáo của các cơ quan chức năng, thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp về tình hình tuân thủ pháp luật. Trong đó đặc biệt chú ý các dạng vi phạm và diễn biến qua các năm gần nhất, số lượng vi phạm được phát hiện, số lượng vi phạm đã được xử lý, các hình thức xử lý (hành chính, dân sự, hình sự) đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ công chức của cơ quan quản lý,….
- Kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật đối với một số cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm rau, củ, quả.
- Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thông qua phiếu khảo sát, tổ chức tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp hoặc các hình thức phù hợp khác.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp:
+ Sở Tư pháp.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện:
Từ tháng 7 đến tháng 9/2014
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Hướng dẫn cách thức thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật cho các đơn vị có liên quan.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành; tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/10/2014.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ:
Căn cứ lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, từng đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả được nêu tại Mục II phần B của Kế hoạch này và Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành.
Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp trước ngày 03/10/2014.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
Cung cấp thông tin tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ trong hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả.
4. Kinh phí:
Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ các quy định pháp luật có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đề nghị Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí và hướng dẫn cho các đơn vị lập dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định hiện hành.
Quá trình thực hiện Kế hoạch, gặp khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) nắm chỉ đạo./.
- 1Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1300/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 93/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 4Luật an toàn thực phẩm 2010
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 1108/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 1300/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 93/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1052/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra