- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 3Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1040/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 14 tháng 5 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 155/TT-SNV ngày 09 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA:
Thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay chiếm tỷ lệ khoảng trên 29% dân số toàn tỉnh với khoảng gần 300.000 người, trong đó nam chiếm 51%, nữ chiếm 49%. Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên trên các lĩnh vực, địa bàn có sự biến đổi mạnh cả về số lượng và chất lượng; là lực lượng chủ yếu trọng mọi lĩnh vực, tầng lớp xã hội, đã và đang giữ vai trò quan trọng trong sự đổi thay của tỉnh. Tình hình thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc được đánh giá trên một số nội dung sau:
1. Nhận thức và thái độ chính trị của thanh niên:
Thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc có ý thức tiếp nối truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cha anh, sẵn sàng vì lợi ích của dân tộc, của tập thể, của cộng đồng; sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Có ý trí vươn lên trong học tập, lao động và công tác. Đại bộ phận thanh niên quan tâm tới các vấn đề chính trị, kinh tế của đất nước, của địa phương; lo lắng, băn khoăn trước các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội; bất bình trước những sai phạm của cán bộ, công chức, đảng viên thoái hóa, biến chất, vi phạm pháp luật. Thành tựu phát triển của đất nước, của tỉnh trong những năm qua đã củng cố niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng; thúc giục thanh niên hành động, đóng góp sức lực, trí tuệ xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên bản lĩnh chính trị non kém, dao động về lập trường, tư tưởng, thờ ơ trước những vấn đề của đất nước, của tỉnh, của địa phương nơi mình đang sinh sống, không có nguyện vọng tham gia và phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên. Một bộ phận thanh niên dễ bị kích động, lôi kéo tham gia các hoạt động ảnh hưởng tới an ninh trật tự trên địa bàn. Một số ít thanh niên, nhất là trong thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên học sinh, sinh viên bị lôi kéo các hoạt động liên quan đến an ninh trật tự, tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật gia có chiều hướng gia tăng.
2. Học tập và trình độ học vấn của thanh niên:
Thanh niên có tinh thần hiếu học, tích cực, chủ động trang bị kiến thức nghề nghiệp; được xã hội và gia đình quan tâm, tạo nhiều điều kiện về vật chất và tinh thần. Số thanh niên có trình độ Đại học trở lên chiếm 5,7%, Cao đẳng chiếm 3,2%, Trung cấp 3,5%, bằng nghề (cao đẳng, trung cấp nghề) chiếm 6,1%, sơ cấp chiếm 0,9%, chưa đào tạo là 80,6%.
Thanh niên là đối tượng chủ yếu của lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nhưng cơ cấu đào tạo chưa cân đối giữa các ngành nghề, chất lượng đào tạo chưa cao, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu phát triển xã hội. Vì vậy, lực lượng lớn sinh viên, học sinh sau đào tạo không tìm được việc làm, làm việc trái ngành nghề đào tạo. Mặt khác, tính chủ động, nỗ lực trong học tập của một bộ phận thanh niên còn hạn chế, việc bồi dưỡng thanh niên nhằm bổ sung cho lực lượng trí thức nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ còn thấp so với yêu cầu.
3. Lao động và việc làm của thanh niên:
Thanh niên chiếm trên 40% trong tổng số lao động trong xã hội, số thanh niên có tay nghề ngày càng tăng, nhất là trong ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Quan niệm về việc làm trong thanh niên có thay đổi tích cực, năng động hơn trong việc làm, trong học nghề và lập nghiệp. Số thanh niên lao động có thời hạn ở nước ngoài, làm việc trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên chưa phù hợp với cơ chế mới; còn thụ động trong việc tự tạo việc làm. Đại bộ phận thanh niên đang trực tiếp lao động tại địa phương đều thiếu vốn đầu tư, mở rộng sản xuất; công tác giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ lao động nông thôn di cư vào thành thị ngày càng lớn, số lao động ở lại địa phương không có việc làm ngày càng cao. Công tác tập hợp thanh niên khu vực nông thôn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong công nghiệp trong lao động của một bộ phận thanh niên còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, số thanh niên đi lao động ở nước ngoài có tay nghề chưa cao. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên còn đang là vấn đề bức xúc trong thanh niên; tỷ lệ thanh niên nông thôn và đô thị thiếu việc làm ngày càng tăng, trong đó nữ thường chiếm tỷ lệ cao hơn. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành thị là 4,1%; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên nông thôn là 1,8%.
4. Đạo đức, lối sống, sức khoẻ và đời sống văn hóa tinh thần và ý thức pháp luật của thanh niên:
Đại bộ phận thanh niên có phẩm chất tốt, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có ý thức tiết kiệm, cần cù chịu khó trong học tập, lao động; tính tích cực xã hội, tinh thần xung phong tình nguyện, ý thức chia sẻ với cộng đồng, tinh thần tương thân tương ái đã và đang được khơi dậy trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn đông đảo thanh niên. Đã có nhiều tấm gương thanh niên vượt qua khó khăn của bản thân, gia đình để vươn lên thành người hữu ích; không ít thanh niên dám đứng lên đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên, đạo đức, lối sống của một bộ phận nhỏ thanh niên còn lệch lạc, đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, quá coi trọng đồng tiền, tiêu xài hoang phí, lười lao động, học tập. Một bộ phận thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với sai trái tiêu cực, thờ ơ trước nỗi đau của người khác; cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ, thiếu quan tâm tới tình hình đất nước, địa phương, thiếu trách nhiệm với cộng đồng.
Một bộ phận thanh niên còn vi phạm pháp luật, có hành vi bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội như nghiện ma túy, sử dụng các chất kích thích, chất gây nghiện chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ thanh thiếu niên sử dụng ma túy tổng hợp ngày càng tăng, để lại hậu quả lâu dài đến thanh thiếu niên, gia đình và xã hội.
5. Một số dự báo về tình hình thanh niên:
Sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ giảm dần tỷ trọng kinh tế nông nghiệp sẽ dẫn đến sự biến động cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của thanh niên. Lực lượng thanh niên công nhân và Thanh niên đô thị sẽ tăng mạnh do dịch chuyển cơ học của thanh niên nông thôn ra thành thị và quá trình đô thị hóa nông thôn, nhất là công nhân ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Thanh niên nông thôn sẽ tiếp tục giảm; cơ cấu nghề nghiệp trong thanh niên nông thôn sẽ có sự thay đổi lớn hình thành bộ phận thanh niên công nhân trong nông nghiệp. Thanh niên học sinh, sinh viên, trí thức tăng vượt bậc do nhu cầu học tập và đa dạng hóa các loại hình đào tạo và trở thành một đội ngũ thanh niên có trình độ khoa học - công nghệ cao, là trụ cột của kinh tế tri thức, nhưng vẫn sẽ gặp khó khăn trong việc tìm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp và khả năng thích ứng ngay sau đào tạo. Thanh niên công chức, viên chức sẽ không tăng nhiều do việc giảm biên chế và hiện đại hóa nền hành chính, kỹ năng, trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ này sẽ cao hơn trước. Thanh niên dân tộc thiểu số sẽ tăng dần về số lượng theo dân số chung của cả tỉnh, trình độ nhận thức và học vấn sẽ cao hơn, tuy nhiên thiếu việc làm, thu nhập thấp hơn các đối tượng thanh niên khác sẽ ngày càng rõ nét. Thanh niên lực lượng vũ trang vẫn luôn là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, có trình độ và kỹ thuật cao đáp ứng xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
Hiện nay, nhu cầu học tập, việc làm, thu nhập và vui chơi, giải trí luôn là mối quan tâm hàng đầu của thanh niên. Sự cạnh tranh của kinh tế thị trường dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong thị trường lao động làm cho xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, từ chỗ có thu nhập thấp đến chỗ có thu nhập cao ngày càng mạnh mẽ; tình trạng thiếu việc làm diễn ra gay gắt; thanh niên giữa các khu vực, giữa các vùng tiếp tục có sự phân hóa, chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập, mức sống, về cơ hội học tập, trình độ, về điều kiện phát triển cũng như hưởng thụ văn hóa, vui chơi giải trí.
Học tập sẽ tiếp tục là nhu cầu lớn, tự thân của mỗi thanh niên, nhờ đó năng lực trình độ của thanh niên không ngừng phát triển, nhất là việc tiếp thu thành tựu khoa học - công nghệ mới. Trong điều kiện mới, thanh niên thuận lợi hơn trong học tập, nâng cao năng lực tư duy sáng tạo, trình độ chuyên môn và tay nghề, nếu có chính sách phù hợp, số thanh niên tài năng trên các lĩnh vực sẽ xuất hiện ngày càng nhiều hơn.
Thành quả của công cuộc đổi mới của Đảng mang lại, đã củng cố niềm tin tuyệt đối của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; từ đó luôn có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quyền lợi dân tộc và vị thế đất nước; mong muốn được cống hiến nhiều hơn, được phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, được các thế hệ đi trước tin tưởng, khẳng định khả năng, vai trò của mình. Trình độ học vấn của thanh niên được nâng cao, dân chủ trong đời sống xã hội được mở rộng, nhiều đòi hỏi mới chính đáng của thanh niên trong đời sống văn hóa tinh thần, sức khỏe thể chất, tham gia quản lý xã hội không ngừng tăng lên.
Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường và toàn cầu hóa sẽ tác động mạnh đến thanh niên. Một bộ phận không nhỏ thanh niên sống thực dụng đề cao giá trị vật chất, không quan tâm đến tập thể và cộng đồng; bản lĩnh chính trị, niềm tin vào tương lai đất nước dễ bị lung lay, dao động và không tự giải đáp về tư tưởng trước những khó khăn của đất nước; hơn nữa, sự yếu kém trong quản lý xã hội, trong việc ngăn chặn các tác động của tiêu cực, tội phạm, tệ nạn xã hội, sự chống phá của thế lực thù địch sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến định hướng và sự lựa chọn tương lai của thanh niên.
Thể chất và sức khoẻ của thanh niên sẽ ngày một nâng lên. Các chỉ số về chiều cao, cân nặng của thanh niên tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên, môi trường sống tự nhiên, áp lực trong học tập, làm việc, thu nhập và những vấn đề của xã hội hiện đại sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của thanh niên. Nếu không kịp thời ngăn chặn các tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm, tội phạm nguy hiểm có tổ chức sẽ tác động xấu đến số đông thanh niên, báo hiệu nguy cơ tích chứa, hình thành một xã hội không ổn định, không lành mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thanh niên và ảnh hưởng lớn đển sự ổn định, phát triển bền vững của đất nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN:
1. Quan điểm chỉ đạo:
1.1. Phát triển thanh niên là xây dựng thế hệ con người mới, phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức cách mạng của Đảng, của dân tộc, đầu tư cho phát triển thanh niên là đầu tư cho tương lai; là bồi dưỡng phát huy nhân tố con người để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2. Thực hiện tốt chức năng và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên.
1.3. Tăng cường các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về thanh niên, nâng cao vị thế của thanh niên trong các hoạt động đối ngoại, từng bước khẳng định vai trò của thanh niên trong việc phát triển kinh tế -xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
2. Mục tiêu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc phát triển toàn diện, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; có lý tưởng cách mạng và ý chí vươn lên, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học; sống có văn hóa, có sức khoẻ, có tri thức, có kỹ năng sống, có nghề nghiệp và việc làm, có ý thức chấp hành pháp luật; có năng lực và bản lĩnh trong hội nhập quốc tế, hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần quan trọng đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
a) Hình thành lớp thanh niên có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có ý thức tự học tập, tự đào tạo, năng động, sáng tạo, có kỹ năng sống, có khả năng thích ứng và chủ động trong môi trường sống và làm việc.
b) Xây dựng và ban hành, thực hiện cơ chế, chính sách bảo đảm cho thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong học tập, hoạt động khoa học, công nghệ; trong lao động việc làm; trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; trong bảo vệ sức khoẻ và hoạt động thể dục thể thao.
c) Hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng thanh thiếu niên trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao ở tất cả các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Từng bước hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh công tác dạy nghề, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên hướng nghiệp, nâng cao trình độ, tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên khu công nghiệp và học sinh, sinh viên.
đ) Bảo đảm quyền tiếp nhận về thông tin có định hướng cho thanh niên một cách chính xác, kịp thời; trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho thanh niên.
2.3 Chỉ tiêu cụ thể:
a) 100% thanh niên Quân đội và Công an, 100% thanh niên công chức và viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên, 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên tham gia, nghiên cứu, học tập nghị quyết của cấp uỷ Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Hàng năm, 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên được tham gia chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng được bồi dưỡng chương trình giáo dục quốc phòng an ninh; hàng năm có ít nhất 80% bộ đội xuất ngũ được học nghề và giải quyết việc làm.
c) Kiềm chế, hướng tới giảm tỷ lệ thanh niên vi phạm pháp luật, giảm tỷ lệ thanh niên nghiện ma tuý, HIV/AIDS.
d) Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống lành mạnh, kiến thức bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản.
đ) Đến năm 2020, 80% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp; 90% thanh niên nông thôn được phổ biến, hướng dẫn nghề nông, lâm nghiệp và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
e) Mỗi năm tư vấn nghề nghiệp và việc làm, giải quyết việc làm cho trên 80% thanh niên; giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống 2% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm trong thanh niên nông thôn xuống 1%.
g). Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
h) Đến năm 2020 có 100% huyện, thành, thị xây dựng đủ thiết chế văn hóa; 100% số xã, phường, thị trấn và 100% số thôn, tổ dân phố có thiết chế văn hoá cơ sở.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tăng cường giáo dục lý tưởng, chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, truyền thống văn hoá và pháp luật cho thanh niên:
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh niên.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước, gia đình và xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức và lối sống văn hóa trong thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên;
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình địa phương, đất nước, thế giới và các vấn đề mà các thế lực phản động đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò của xung kích của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên. Tập trung tuyên truyền các tấm gương điển hình tiên tiến để nhân rộng, đồng thời phê phán những mặt trái của thanh niên để kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa.
2. Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên và thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành, các huyện, thành, thị; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo các sở, ban, ngành và lãnh đạo các huyện, thành, thị có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
- Gia đình, nhà nước và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế, tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao:
- Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác đào tạo và tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên;
4. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển thanh niên
- Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ việc học tập, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí cho thanh niên;
- Hàng năm các sở, ban ngành, chính quyền các cấp bố trí kinh phí thực hiện công tác thanh niên.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ cấp cho đội ngũ Bí thư đoàn không chuyên trách tại khối các cơ quan, doanh nghiệp.
- Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn khác trong nước và nước ngoài cho phát triển thanh niên.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch đất để xây dựng các trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà thiếu nhi, các công trình văn hoá, vui chơi, giải trí cho thanh niên; bố trí ngân sách của địa phương để thực hiện các nội dung của chương trình phát triển thanh niên.
5. Xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao:
- Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống giao dịch việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
- Tạo bước đột phá về giáo dục nghề nghiệp để tăng nhanh tỷ lệ lao động thanh niên qua đào tạo nghề. Kết hợp với đào tạo nghề, bồi dưỡng kỷ luật tác phong lao động công nghiệp cho thanh niên.
- Có cơ chế hỗ trợ vốn cho thanh niên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên.
- Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng để thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động, cơ hội, thách thức về lao động và việc làm.
- Tạo môi trường cơ chế, chính sách thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
- Ưu tiên đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật.
6. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống lành mạnh, kiến thức về giới và sức khoẻ sinh sản cho thanh niên:
- Các cơ quan văn hoá, nghệ thuật, báo chí sáng tác và phổ biến những công trình, tác phẩm có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng thanh niên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hoá không lành mạnh nhất là qua mạng viễn thông, internet, điện thoại di động và các phương tiện thông tin khác.
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, tạo bước chuyển biến trong phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; triệt phá tội phạm hình sự, ma tuý, mại dâm, buôn bán người, bạo lực học đường, xâm hại tình dục vị thành niên. Xử lý nghiêm minh những cán bộ thoái hoá, biến chất, tham nhũng và vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường chính trị và đạo đức lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
- Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho thanh niên, giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục kiến thức tiền hôn nhân cho thanh niên; tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích khác trong thanh niên;
- Xây dựng những ấn phẩm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, sức khỏe sinh sản cho thanh niên;
- Tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng để nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm đồi trụy, tệ nạn ma túy, mại dâm và vi phạm pháp luật;
- Tạo điều kiện để Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức hội do Đoàn làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích, đi đầu tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng bia, rượu, thuốc lá.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế và các tổ chức quốc tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao để nâng cao năng lực phục vụ các nhu cầu chính đáng của thanh niên.
7. Thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thanh niên:
- Lồng ghép các nội dung có liên quan đến thanh niên trong quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Thực hiện cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và đãi ngộ tài năng trẻ; chính sách thu hút, đãi ngộ tài năng trẻ.
- Thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù tạo môi trường để thử thách, rèn luyện thanh niên trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị trưởng thành từ thực tiễn ở cơ sở thông qua các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, miền núi. Trên cơ sở đó, tổng kết thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trẻ.
- Thực hiện chính sách chăm lo lợi ích cho thanh niên, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động trẻ; trong đó ưu tiên nữ thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên:
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các hội của thanh niên trong việc tham gia thực hiện chương trình phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào thanh niên, xây dựng các gương điển hình tiên tiến của thanh niên để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên;
- Khuyến khích các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm của Đoàn thanh niên và các hội của thanh niên tham gia hướng nghiệp, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đoàn thanh niên phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các cơ quan đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc thực hiện chương trình phát triển thanh niên.
- Phát huy vai trò của của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan, đơn vị, dòng họ, gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài để chăm lo đào tạo thanh niên.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên với các nước trên thế giới. Tranh thủ các nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Chủ động phối hợp với các nước, các tổ chức quốc tế tổ chức các khóa học tập, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh thiếu niên và nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong và ngoài nước. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương đất nước.
- Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên và người lao động Việt Nam ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên thường xuyên học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
10. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên:
- Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
- Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
- Tăng cường xây dựng các trung tâm huấn luyện kỹ năng và hoạt động dã ngoại thanh niên, nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và các thiết chế thiết thực khác phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên.
Chương trình này là chương trình tổng hợp của tỉnh làm cơ sở để định hướng, lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án quy hoạch, phát triển thanh niên của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh.
UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình; giao 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo 01 số sở, ngành có liên quan. Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp tổ chức triển khai, thực hiện chương trình có hiệu quả.
1. Sở Nội vụ:
Là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện chương trình và trực tiếp thực hiện các nội dung:
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các cơ quan đơn vị trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, quan điểm và giải pháp của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
b) Định kỳ vào tháng 8 hàng năm xây dựng kinh phí hoạt động cho Ban chỉ đạo và các hoạt động khác của chương trình; Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kinh phí thực hiện chương trình của các cơ quan, đơn vị để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tổng kết hàng năm tình hình thực hiện Chương trình báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011-2020.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương và đơn vị; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đơn vị trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên này với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn và của đơn vị; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên; quy hoạch đất để xây dựng các trung tâm hoạt động thanh thiếu niên trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt việc lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương và đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hoạt động cho từng năm hoặc từng giai đoạn cho thực hiện chương trình phát triển thanh niên của ngành mình gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cân đối nguồn vốn để đảm bảo đầu tư, phát triển cho thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xã phân bổ vốn đầu tư đảm bảo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ đảm bảo các nguồn kinh phí để phát triển thanh niên và thực hiện Chương trình; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thanh niên trong nhà trường; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và thanh toán khi có biểu hiện tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm toàn tỉnh; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp với Đoàn thanh niên tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm. Phối hợp với cơ quan liên quan, nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho thanh niên; Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên và Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
Xem xét, nghiên cứu kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền bảo đảm các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của Chương trình vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020, Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa phục vụ thanh niên.
8. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị lồng ghép các mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phòng chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2020, Chương trình chăm sóc sức khỏe nhân dân trong đó có thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ là y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, xây dựng chính sách huy động y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn.
9. Sở Thông tin Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ để thu hút tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài về tham gia xây dựng đất nước; công tác giao lưu, đối ngoại của thanh niên.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và các vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
13. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm, các tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên.
14. Ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ thanh niên tại các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
15. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
Có trách nhiệm nắm bắt tình hình thanh niên khối doanh nghiệp, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên; hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, kỹ năng sống cho thanh niên khu công nghiệp.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các sở ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất, trong đời sống cho thanh niên nông thôn.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Đoàn Thanh niên tỉnh lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
17. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Phúc:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội cơ sở vững mạnh làm nòng cốt phát triển phong trào thi đua tình nguyện trong thanh niên; thực hiện tốt nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp đã đề ra.
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống; việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đoàn viên thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện “Chương trình phát triển thanh niên Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020” đến đoàn viên, hội viên thanh niên toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả tổ chức thực hiện chương trình hành động.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình theo từng năm của các đơn vị; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về các cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
18. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về tư tưởng, kỹ năng sống, ý thức xã hội và nâng cao chất lượng tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
19. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công tác thanh niên; tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Trên cơ sở Chương trình này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương để phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1040 /QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Số TT | Cơ quan chủ trì | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Sở Nội vụ | - Xây dựng Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011-2020. - Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên - Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên trình Chủ tịch UBND tỉnh. | Các cơ quan liên quan | Năm 2012 |
Xây dựng Đề án hỗ trợ phụ cấp cho Bí thư đoàn kiêm nhiệm trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. | Các cơ quan liên quan Tỉnh đoàn | Năm 2013 | ||
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên. | Sở Tư pháp Tỉnh đoàn Các cơ quan liên quan | Hàng năm | ||
Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh những vấn đề về thanh niên và hoạt động của Đoàn thanh niên. | Tỉnh đoàn, các cơ quan liên quan | Hàng năm | ||
2 | Bộ CHQS tỉnh | Xây dựng cơ chế, chính sách đối với thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Quy hoạch đào tạo và bổ sung vào đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn. | Sở Nội vụ | Năm 2012 |
3 | Công an tỉnh | Xây dựng Kế hoạch “Đấu tranh và bảo vệ thanh thiếu niên bị các thế lực thù địch gây chia rẽ”. | Tỉnh đoàn | Năm 2012 |
4 | Tỉnh đoàn | Xây dựng Đề án “ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lý tưởng cách mạng cho thanh niên” | Sở Nội vụ Các cơ quan có liên quan | Năm 2013 |
Xây dựng Đề án “ Tập hợp, đoàn kết thanh niên công nhân khu nhà trọ” | Ban Quản lý các KCN, Sở Nội vụ Các cơ quan liên quan |
| ||
Xây dựng Đề án xây dựng các điểm truy cập Internet đến cấp thôn; Kế hoạch phát triển phong trào thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ trong thanh niên công nhân | Các cơ quan liên quan | Năm 2014 | ||
Đẩy mạnh việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình cho cán bộ đoàn các cấp. | Sở VHTT&DL | Từ năm 2012- 2020 | ||
Tổng hợp, đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng cho thanh niên vay vốn để học tập, sản xuất để có những điều chỉnh cho phù hợp (Tổng hợp đánh giá đến thời điểm hiện tại). | Sở Tài chính, Ngân hàng CSXH, Tỉnh đoàn | Năm 2012 | ||
5 | Sở Lao động – TB và XH | Xây dựng Đề án “Bảo đảm các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo vệ quyền, lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động” | Bảo hiểm xã hội tỉnh Sở Nội vụ, Liên đoàn LĐ tỉnh | Năm 2013 |
- Tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo nghề cho thanh niên. - Tiếp tục triển khai thực hiện Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện để thiếu nhi phát triển toàn diện, trở thành những thanh niên có thể lực và trí lực. | Tỉnh đoàn Sở Y Tế, Sở VHTT&DL | Từ năm 2012- 2020 | ||
6 | Sở Nông nghiệp & PTNT | Xây dựng, triển khai Đề án đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn. | Các cơ quan liên quan | Năm 2013 |
7 | Sở Y Tế | - Tham mưu kế hoạch công tác đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển ngành Y tế cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn . - Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, gia đình cho thanh niên | Các cơ quan liên quan | Năm 2013 |
Thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tư vấn sức khỏe, phòng chống các bệnh xã hội cho thanh niên. | Các cơ quan liên quan | Hàng năm | ||
8 | Sở VHTT và DL | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hoá không lành mạnh nhất là qua mạng viễn thông, internet, điện thoại di động và các phương tiện thông tin khác. | Các cơ quan liên quan | Hàng năm |
9 | Ban Chỉ đạo | Ban Chỉ đạo kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu về thanh niên của các sở, ngành báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh. | Thành viên BCĐ | Hàng năm |
- 1Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 3Kế hoạch 2586/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020
- 4Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
- 1Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 5Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 9Kế hoạch 2586/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020
- 10Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012-2020
- Số hiệu: 1040/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực