- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2586/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH CAO BẰNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 2477/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, để thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 795/QĐ- UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012). Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Quán triệt ý nghĩa, tầm quan trọng, các nội dung cơ bản và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị trong thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Chương trình) giai đoạn 2011 - 2020.
2. Thông qua thực hiện Chương trình để xây dựng và tạo cơ chế, chính sách để hỗ trợ thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; tích cực, chủ động tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tạo điều kiện, môi truờng thuận lợi cho thanh niên phát huy tiềm năng, xây dựng môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên góp phần hạn chế và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội trong thanh niên; trang bị những kỹ năng cần thiết cho thiết cho thanh niên; đồng thời đẩy mạnh phong trào thanh thiếu nhi, bồi dưỡng, phát huy thanh niên, phát triển tổ chức Đoàn, Hội, Đội vững mạnh.
3.Triển khai thực hiện Chương trình gắn với việc tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Đoàn thực hiện Nghị quyết số 25 NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
4. Huy động các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội nâng cao trách nhiệm đối với công thanh niên.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
Giai đoạn 2011 - 2020 tập trung thực hiện các chỉ tiêu trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25 NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X); Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, trên cơ sở đó, tập trung vào một số nội dung và giải pháp chủ yếu sau đây:
- Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến Chương trình bằng các ấn phẩm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị của cấp ủy, chính quyền các cấp... gắn với các đợt thi đua, lồng ghép với nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Thanh niên và các chính sách cụ thể đối với thanh niên.
- Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy, và sự điều hành của chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thể lực trong thanh niên gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với Đoàn thanh niên ở mỗi cấp nhằm thực hiện tốt cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ hàng năm cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức gặp gỡ, trao đổi, đối thoại với cán bộ, đoàn viên thanh niên để nắm bắt tâm tư nguyện vọng và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên tại mỗi địa phương, đơn vị vào dịp tháng 3 hàng năm.
- Gia đình, Nhà nước và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình để thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên ở nơi cư trú.
- Tiếp tục bồi dưỡng nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên.
- Nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tự hào truyền thống quê hương cách mạng, ý chí tự lực tự cường, quyết tâm chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu. Rèn luyện đạo đức cách mạng phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng cho thanh niên. Xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh niên, bài trừ các hành vi mê tín trong thanh niên.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu quê hương, đất nước, sống có hoài bão, có lý tưởng, ý chí tự lực, tự cường và nâng cao thể lực, sức khoẻ cho thanh niên. Tích cực vận động thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể; từng bước cải thiện nâng cao thể lực và tầm vóc của nam, nữ thanh niên.
- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống mới có văn hóa trong thanh niên.
- Khai thác thế mạnh của các kênh thông tin hiện đại, đa phương tiện, có ảnh hưởng rộng rãi trong công tác tuyên truyền, định hướng, giáo dục tới thanh niên thông qua tổ chức của Đoàn; phối hợp với đài phát thanh truyền hình, báo địa phương tăng thời lượng phát sóng, chuyên trang, chuyên mục về thanh niên; xây dựng và triển khai Đề án Xây dựng mạng xã hội do Đoàn quản lý.
1.3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao.
- Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp sau Đại học và đào tạo thợ lành nghề theo từng lĩnh vực đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước và hội nhập quốc tế.
- Có chính sách khuyến khích thu hút nguồn nhân lực trẻ, trọng dụng nhân tài và sử dụng hợp lý đúng ngành, nghề chuyên môn được đào tạo, phát huy sở trường và năng lực đào tạo, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật trẻ, nâng tỷ lệ cán bộ trẻ có trình độ cao trong đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và tỷ lệ cán bộ trẻ trong đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước với nhiều lĩnh vực khác nhau. Xây dựng Đề án Đào tạo Lãnh đạo trẻ để đào tạo, rèn luyện cán bộ trẻ, trí thức trẻ có năng lực, triển vọng giới thiệu, cung cấp cho Đảng, chính quyền.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội...
- Phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
- Tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
- Đề xuất, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền tạo cơ chế, chính sách phát hiện, giới thiệu, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí, sử dụng và phát huy tài năng trẻ, sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Tiếp tục thực hiện quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã tại địa phương.
- Phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đi đầu trong tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại; đấu tranh bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, văn hoá phẩm độc hại, gương mẫu tôn trọng quy ước cộng đồng, tuân thủ nội quy, quy định của tổ chức; cổ vũ thanh niên đi đầu thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”, xây dựng công sở văn minh, sạch đẹp…
- Tăng cường đầu tư, đổi mới hoạt động thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các trường chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh, thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao khu vực và cả nước.
- Tạo môi trường, điều kiện để khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm việc cho thanh niên. Khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội, các sản phẩm phản văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm. Tiếp tục thực hiện các chiến lược, Chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
- Nâng cao nhận thức về pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân, nhận thức đầy đủ trách nhiệm của thanh niên đối với quê hương, đất nước và dân tộc; tham gia thực hiện tốt mục tiêu “3 giảm” trong thanh thiếu niên, tăng cường giáo dục pháp luật nhằm phòng, tránh và từng bước đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên, giảm tỷ lệ tuổi thành niên trong tổng số người phạm tội và mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nghề nghiệp. Tạo điều kiện để Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng, chống các tệ nạn xã hội, phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá góp phần ngăn chặn và từng bước đẩy lùi sự lây nhiễm HIV/AIDS trong thanh niên.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong giáo dục, cảm hoá thanh niên có quá khứ lỗi lầm; thành lập, duy trì và nhân rộng các mô hình, điển hình thanh niên xung kích tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá, tham gia giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các tệ nạn xã hội, việc kết hôn sớm và tảo hôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên.
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và thế giới.
- Tạo điều kiện để thanh niên đi học tập, nâng cao trình độ ở nước ngoài.
1.6. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.
- Nhà nước đảm bảo ngân sách cho đầu tư phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động, thu hút các nguồn lực xã hội, nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên. Ưu tiên nguồn lực để đào tạo, phát triển trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, trung tâm tư vấn sức khỏe thanh niên.
1.7. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về thanh niên.
- Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên cùng cấp nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong thực hiện Chương trình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Thanh niên.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn các cấp trong kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. Chủ động phối hợp và thúc đẩy trách nhiệm thực hiện Luật Thanh niên.
- Hằng năm, Ngành Nội vụ phối hợp với Đoàn thanh niên cùng cấp thành lập các đoàn công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ đoàn và cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên.
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong việc thực hiện Chương trình. Thông qua các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng của Đoàn nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để giáo dục và rèn luyện thanh niên.
- Khuyến khích các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm thanh niên, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích cực phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội các cấp thực hiện đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Nâng cao nhận thức trong các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, từng cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về các chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của thanh niên và công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tạo điều kiện cho công tác Đoàn - Hội và phong trào thanh niên phát triển, đồng thời huy động các ngành tích cực tham gia thực hiện các Nghị quyết về thanh niên của Đảng, Chương trình phát triển thanh niên của Chính quyền.
- Tăng cường giáo dục Chủ nghĩa Mác Lê - Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chú trọng tuyên truyền giáo dục về đấu tranh phòng, chống âm mưu thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch; thường xuyên nắm bắt tư tưởng và dư luận xã hội trong các đối tượng thanh niên để kịp thời có biện pháp giáo dục, định hướng tư tưởng chính trị cho thanh niên.
- Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội cho thanh niên; phát động và tổ chức tốt các phong trào văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao; quan tâm đến các đối tượng thanh niên vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Huy động các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm thực hiện các công tác thanh niên, từng bước xã hội hoá công tác thanh niên, nhằm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của thanh niên.
2.3. Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
- Triển khai thực hiện có hiệu quả về đánh giá tác động của Luật Thanh niên năm 2005 để có cơ sở đề nghị, bổ sung, sửa đổi Luật Thanh niên cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị đối với công tác thanh niên.
- Các ngành chủ động xây dựng chương trình phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn để tạo những cơ chế, chính sách cho thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
2.4. Tổ chức triển khai, cụ thể hoá cơ chế, chính sách đối với thanh niên.
- Tạo cơ chế thuận lợi cho thanh niên tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm về thuỷ lợi, giao thông, xây dựng hạ tầng nông thôn vùng đặc biệt khó khăn;
- Có chính sách ưu tiên thanh niên vay vốn, giải quyết việc làm;
- Cụ thể hoá cơ chế phát huy vai trò của Đoàn tham gia tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo hướng: Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn trợ giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế.
- Có chính sách huy động và khuyến khích thanh niên tham gia các phong trào, dự án trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn, Hội; chủ động tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền về cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Kiên quyết khắc phục tình trạng quan liêu, hành chính hoá trong công tác Đoàn, Hội.
- Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn; tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt các cấp đủ về số lượng, có trình độ, năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
1. Sở Nội vụ. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên đến năm 2015 và tổ chức sơ kết đánh giá kết quả các chỉ tiêu thực hiện Chương trình phát triển thanh niên đạt được, đưa ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiến hành sơ kết cấp tỉnh việc thực hiện kế hoạch vào năm 2015, tổng kết vào năm 2020.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Tham mưu tiêu chí đánh giá các nội dung thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào dịp sơ kết năm 2015 và tổng kết năm 2020; khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại địa phương, đơn vị. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương.
- Trên cơ sở Chương trình và Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị chỉ đạo theo ngành dọc của đơn vị thực hiện kế hoạch hàng năm theo nhiệm vụ đã được phân công nhiệm vụ tại Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (có phụ lục kèm theo).
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị, địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011 - 2020 gắn với xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra (Kế hoạch thực hiện Chương trình đề nghị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 10 năm 2012).
- Chủ động việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại địa phương; phân công cụ thể các phòng, ban, khối đoàn thể phụ trách các xã, phường, thị trấn triển khai Kế hoạch tại mỗi địa phương.
- Định kỳ đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch phát triển thanh niên, phản ánh một mục riêng trong báo cáo của các đơn vị, địa phương.
- Các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) như sau:
+ Báo cáo hàng năm: Gửi trước ngày 30 tháng11 hàng năm.
+ Báo cáo Sơ kết và hồ sơ thi đua, khen thưởng: Gửi trước ngày 30 tháng 10 năm 2015.
+ Báo cáo Tổng kết và hồ sơ thi đua, khen thưởng: Gửi trước ngày 30 tháng 10 năm 2020.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng yêu cầu đề nghị lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị phối hợp với Ngành Nội vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020. /.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012-2020
- 2Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012 - 2020
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 4Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015
- 5Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Tiền Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 6Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012-2020
- 5Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012 - 2020
- 7Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 8Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
- 9Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015
- 10Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Tiền Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 11Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
Kế hoạch 2586/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020
- Số hiệu: 2586/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định