- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 22 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ngày 30 tháng 12 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2474/2011/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là tập trung xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THANH NIÊN GIA LAI HIỆN NAY
Gia Lai là một tỉnh miền núi, vùng cao, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, có nhiều dân tộc sinh sống (38 dân tộc) và tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm trên 44,06% dân số toàn tỉnh. Thanh niên Gia Lai (độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi) chiếm tỷ lệ 22,8% trong tổng số dân số của tỉnh (khoảng 260.000 người). Trong đó thanh niên nông thôn chiếm 60,4%; thanh niên đô thị chiếm 17,9%; thanh niên công nhân chiếm 2,2%; thanh niên công chức, viên chức chiếm 4,0%; thanh niên trường học chiếm 12,7%; thanh niên lực lượng vũ trang chiếm 2,8%; thanh niên dân tộc thiểu số chiếm 45,2% (trong đó thanh niên dân tộc Jrai, Bahnar chiếm tỷ lệ cao, còn thanh niên dân tộc thiểu số khác như: Tày, Nùng, Thái, Mường…chủ yếu từ các tỉnh Miền núi phía Bắc di cư vào); thanh niên có đạo chiếm khoảng 25,2% trong tổng số thanh niên.
Đa số thanh niên Gia Lai có ý thức vươn lên trong học tập văn hóa, học nghề, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tham gia lao động sản xuất, đảm bảo cuộc sống; tiếp tục phát huy các truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc; tin tưởng và tích cực tham gia công cuộc đối mới do Đảng lãnh đạo, có phẩm chất tốt, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có ý thức tiết kiệm, cần cù, có tính tích cực xã hội; có tinh thần xung phong tình nguyện, có ý thức chia sẽ với cộng đồng, tinh thần tương thân, tương ái đã và đang khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn đông đảo thanh niên. Trong đó:
- Thanh niên nông thôn luôn là lực lượng xung kích đi đầu trong việc áp dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, tham gia chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, xóa đói, giảm nghèo, đã xuất hiện nhiều điển hình trong lĩnh vực sản xuất giỏi, nhiều triệu phú trẻ, trang trại trẻ hình thành và phát triển.
- Thanh niên đô thị phần lớn được học tập, có trình độ, có nghề nghiệp, biết tạo việc làm cho mình và cho người khác, nhạy bén, hòa nhập nhanh với cơ chế mới. Thanh niên lực lượng vũ trang có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; là lực lượng xung kích trong công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Thanh niên khối công chức, viên chức và công nhân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề, có ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết pháp luật, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong làm việc công nghiệp từng bước được nâng cao.
- Thanh niên trong Trường học có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần học tập cầu tiến.
Tuy nhiên, thanh niên Gia Lai còn những hạn chế yếu kém đáng lo ngại là: Định hướng lý tưởng sống của một bộ phận thanh niên còn nhiều lệch lạc, không tích cực trong công việc và đời sống, còn có tư tưởng ỷ lại, thiếu sáng tạo trong công việc, nhất là lối sống thực dụng, thích hưởng thụ có xu hướng gia tăng. Một số ít thanh niên còn thiếu ý thức rèn luyện, ngại tham gia các hoạt động chính trị-xã hội, hạn chế về nhận thức chính trị nên dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích động tham gia vào các hoạt động chống đối Nhà nước, chống đối chế độ; tư tưởng ly khai, hướng ngoại vẫn còn đang hình thành ở một số ít thanh niên dân tộc thiểu số; một số thanh niên sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật như: Sống buông thả, trộm cắp, cướp giật, mại dâm, ma túy, lập băng nhóm thanh trừng lẫn nhau...có xu hướng gia tăng. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn còn thấp so với nhu cầu lao động xã hội, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp là vấn đề nổi cộm cần quan tâm.
II. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
a) Mục tiêu: Bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào về truyền thống Tây Nguyên bất khuất, truyền thống cách mạng của Đảng, dân tộc. Nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ trong công cuộc xây dựng đổi mới của đất nước; phát huy ý chí tự lực, tự cường, ý thức trách nhiệm công dân, nâng cao nhận thức pháp luật, phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa lành mạnh, rèn luyện tăng cường thể lực cho thanh niên.
b) Chỉ tiêu:
- Hàng năm 100% thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Đến năm 2020, 100% thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên, ít nhất 85% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân được học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, 6 bài học lý luận chính trị cơ bản và được phổ biến tình hình nhiệm vụ địa phương, đất nước; các Luật, bộ Luật ban hành liên quan đến thanh niên.
- Hàng năm, vận động thu hút được 90% thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại cộng đồng; xây dựng thế hệ thanh niên sống đạo đức, vị tha, có tình nhân loại.
- Tập trung giải quyết nạn trộm cắp, cướp giật, mại dâm, ma túy, băng nhóm, bạo lực học đường, vi phạm luật giao thông đường bộ, lười lao động, bị kích động lôi kéo, sống không có lý tưởng... Đẩy lùi, dần xóa bỏ tệ nạn ma túy trong thanh niên. Tổ chức cai nghiện cho 100% thanh niên nghiện ma túy hiện có hồ sơ kiểm soát.
- Phấn đấu 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, Luật phòng chống ma túy, Luật giao thông đường bộ. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% xã, phường, thị trấn và các Trường THPT, Trường chuyên nghiệp, dạy nghề, Cao đẳng thành lập được ít nhất 01 câu lạc bộ thanh niên hoặc đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
a) Mục tiêu: Nâng cao trình độ mọi mặt cho thanh niên ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; hình thành nề nếp học tập thường xuyên cho thanh niên; phát triển đội ngũ trí thức, nguồn nhân lực lao động trẻ lành nghề.
b) Chỉ tiêu:
- Đến năm 2020 có 60% thanh niên đạt trình độ học vấn THPT và tương đương; đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; 50% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp.
- Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý Nhà nước cho ít nhất 40% cán bộ, công chức trẻ cấp xã trong tỉnh.
- Hàng năm 100% học sinh, sinh viên trong các Trường THCS, THPT, các Trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và Trường Cao đẳng được phổ cập tin học, ngoại ngữ; 100% thanh niên học sinh được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh
- Đến năm 2020, có 70% thanh niên nông thôn được phổ biến, hướng dẫn nâng cao năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
- Hàng năm, Đoàn thanh niên tỉnh phối hợp với các ngành chức năng mở 02 lớp bồi dưỡng kiến thức khoa học, kiến thức quản lý cho thanh niên, tạo điều kiện giúp đỡ cho thanh niên tìm việc làm trong các thanh phần kinh tế, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh thích hợp.
a) Mục tiêu: Giảm dần số thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô thị, nâng tỷ lệ thời gian có việc làm trong năm cho lao động trẻ; phát huy vai trò của lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế-xã hội, hỗ trợ thanh niên xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên, tạo nguồn nhân lực trẻ đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Chỉ tiêu:
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 20.000 thanh niên (ưu tiên giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên dân tộc thiểu số); 100% thanh niên sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông thuộc tỉnh và 60% thanh niên đang tìm kiếm việc làm được tư vấn nghề nghiệp và việc làm. Góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 3% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn xuống dưới 6% trong Chiến lược phát triển thanh niên của Chính phủ.
- Mỗi năm có ít nhất 500 thanh niên đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2020, có 70% lao động thanh niên được qua đào tạo nghề.
- Đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có tụ điểm sinh hoạt cho thanh thiếu nhi, góp phần định hướng lối sống lành mạnh, ngăn ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên.
a) Mục tiêu:
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội khác; quan tâm phát triển đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại cơ sở.
- Nâng cao trình độ khoa học-công nghệ cho thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Từng bước phổ cập tin học trong thanh niên, phát triển nhân lực khoa học-công nghệ trẻ cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ chuyên ngành về tin học dần từng bước xây dựng được đội ngũ lập trình viên trẻ về công nghệ-thông tin.
b) Chỉ tiêu:
- Đến năm 2020, 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học-kỹ thuật, tập trung vào công nghệ sinh học áp dụng trong sản xuất đời sống.
- Đến năm 2020, có 100% cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên ở các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể các cấp trong tỉnh được phổ cập tin học; Mỗi năm có từ 25-30% đối tượng này được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.
- Đến năm 2020, có từ 7-10% thanh niên được tham gia đào tạo chuyên khoa 1,2, thạc sỹ, nghiên cứu sinh.
a) Mục tiêu: Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Phát động và nhân rộng phong trào tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể đối với thanh niên.
b) Chỉ tiêu:
- Phấn đấu cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực của thanh niên như cân nặng, chiều cao tương đương với mức bình quân chung của thanh niên cả nước vào năm 2020.
- Phát động và nhân rộng phong trào tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Đến năm 2020, phấn đấu có trên 70% thanh niên thường xuyên tập luyện ít nhất một môn thể thao.
- Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 90% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha, mẹ cho thanh niên đến tuổi kết hôn.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho thanh niên.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lý luận chính trị, tình hình chính trị địa phương, đất nước, truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, truyền thống của Đoàn thanh niên, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc, lòng yêu nước, tinh thần xung kích và tính tích cực xã hội cho thanh niên.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển tủ sách pháp luật ở cơ sở; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên, đặc biệt các luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên, nhất là thanh niên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt tinh thần vui tươi lành mạnh trong thanh niên; Giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; Đẩy mạnh phong trào “Tuổi trẻ sống đẹp”; Giáo dục cho thanh niên học tập đạo đức, lối sống, lý tưởng Hồ Chí Minh;
- Đầu tư, phát triển các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên. Nâng cấp, tăng cường trang thiết bị các nhà văn hóa thiếu nhi cấp huyện, sân bãi sinh hoạt văn hóa thể thao cấp xã hiện có. Củng cố và mở rộng các điểm Bưu điện-Văn hóa xã, phát triển mạng lưới thư viện xã. Thí điểm đầu tư trang bị máy tính, đưa công nghệ thông tin vào các điểm Bưu điện-Văn hóa xã.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên, liên hiệp hội thanh niên trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên, bảo vệ thanh niên trước những tác động của âm mưu “Diễn biến hòa bình”, các hành vi tuyên truyền lừa bịp, lôi kéo thanh niên làm trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị, an ninh xã hội; Ngăn chặn đẩy lùi các loại sách báo, băng hình phim ảnh, các hình thức thông tin có nội dung phản động, đồi trụy, kích động bạo lực ảnh hưởng xấu đến thanh niên
2. Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành và địa phương, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra; Chương trình số 44 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi cho phát triển thanh niên.
- Các ngành, các cấp, trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của mình cần lồng ghép và cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển thanh niên, nhất là trong việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu của quốc gia, của tỉnh trên địa bàn tỉnh. Chú trọng chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm. Có chính sách khuyến khích hỗ trợ, đào tạo nghề và tạo điều kiện cho thanh niên là người dân tộc thiểu số tại địa phương làm việc trong các công ty, doanh nghiệp đứng trên trên địa bàn.
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội mà nòng cốt là ngành Giáo dục và đào tạo để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu Giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, đặc biệt chú ý vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trẻ về công nghệ thông tin và phổ cập tin học phổ thông cho thanh niên.
- Tập trung triển khai mạnh mẽ các chương trình về phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn mại dâm, ma túy, trộm cắp, cướp giật, băng nhóm, bạo lực học đường, vi phạm luật giao thông đường bộ. Xây dựng và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đối với đối tượng thanh niên của các chương trình này. Thí điểm về mô hình cai nghiện ma túy tập trung dài hạn kết hợp dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.
3. Tổ chức triển khai và bổ sung cụ thể hóa cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Chính sách đối với thanh niên cơ bản phải được lồng ghép trong các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh theo từng giai đoạn và được cụ thể trong kế hoạch, chương trình phát triển của các ngành, các địa phương. Nghiên cứu, bổ sung một số chính sách cụ thể theo định hướng sau:
- Chính sách đầu tư mở rộng quy mô, tăng thêm trang thiết bị, phương tiện, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề ngắn hạn và kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các thành phần kinh tế tổ chức đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm và tham gia xuất khẩu lao động; đặc biệt tiếp tục đầu tư phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh; xây dựng hệ thống tư vấn giới thiệu việc làm từ tỉnh đến huyện.
- Xây dựng chính sách thu hút thanh niên vào làm việc trong các cơ sở công nghiệp, các ngành nghề mũi nhọn, xây dựng, dịch vụ, chính sách sử dụng trí thức trẻ trong các cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan để nâng cao trình độ khoa học-công nghệ cho thanh niên. Có chính sách đầu tư cho thanh niên trong đào tạo và thu hút tài năng trẻ được học tập và công tác tại tỉnh.
- Chủ động phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tỉnh và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh tham gia phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn có điều kiện giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Đoàn thanh niên tỉnh để nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa ở cơ sở, phát huy tốt hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị văn hóa đầu tư cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, tôn giáo. Huy động nguồn lực xây dựng và phát triển điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên ở cơ sở, đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao trong trường học.
4. Đẩy mạnh phong trào thanh niên “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của thanh niên đi đầu xây dựng xã hội học tập, tiến quân vào khoa học-công nghệ, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, xung kích bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đời sống văn hóa, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên động viên, tổ chức thanh niên tham gia có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế-xã hội; tăng cường đầu tư cho công tác thanh niên, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập trong tất cả các đối tượng thanh thiếu nhi.
- Phát huy phong trào thanh niên tình nguyện, nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình nguyện trong các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đẩy mạnh các hình thức giúp thanh niên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Xây dựng Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp cấp tỉnh, thí điểm thành lập Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở một số huyện. Tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giáo dục thanh niên có nhận thức đúng đắn về giá trị nghề nghiệp, việc làm, cung cấp cho thanh niên những thông tin cơ bản về các loại ngành nghề, qua đó giúp thanh niên lựa chọn ngành học, nghề học phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân; giáo dục ý thức kỷ luật lao động cho thanh niên. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ ứng dụng khoa học-công nghệ trong sản xuất. Tư vấn pháp luật, kỹ năng sống cho thanh niên. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ, tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ, cung cấp thông tin về chính sách, thị trường, tạo môi trường hợp tác đầu tư phát triển cho các nhà doanh nghiệp trẻ.
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là trong nông nghiệp nông thôn; xây dựng làng thanh niên; tham gia xây dựng và phát triển các vùng cây nguyên liệu phụ vụ công nghiệp chế biến của tỉnh.
- Trong các chương trình mục tiêu của tỉnh, bố trí đầu tư cho tổ chức Đoàn thanh niên xây dựng, thực hiện các dự án để triển khai Chương trình phát triển thanh niên như: Dự án trí thức trẻ tình nguyện về phục vụ các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh; Dự án dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tại chỗ gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số; Dự án phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin, kiến thức khoa học, kiến thức quản lý cho thanh niên ngoài nhà trường; Dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ thanh niên cấp cơ sở, hỗ trợ, khuyến khích trí thức trẻ về công tác ở cơ sở theo Đề án số 03 của Tỉnh uỷ Gia Lai; Dự án nhân rộng mô hình Làng thanh niên; Dự án đầu tư xây dựng các tụ điểm sinh hoạt cho thanh thiếu nhi ở cơ sở; tham gia chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
- Đổi mới quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên.
- Tăng cường công tác giao lưu, hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước, các tổ chức quốc tế về công tác thanh niên; tìm kiếm, tranh thủ các nguồn lực và sự hỗ trợ về mọi mặt cho thanh niên và công tác thanh niên.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện các chương trình, mục tiêu, các chính sách đối với thanh niên để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. Chủ động và tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin về tình hình thanh niên và công tác thanh niên.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, Đoàn thanh niên, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội và gia đình trong việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng sáng tạo, vai trò xung kích của thanh niên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên là trách nhiệm của toàn xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp có nhiệm vụ như sau:
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên:
- Do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Các Phó trưởng ban là Giám đốc Sở Nội vụ (Phó trưởng ban Thường trực), Bí thư Đoàn thanh niên tỉnh; các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ. Mời Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tham gia Ban chỉ đạo.
Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo là Sở Nội vụ; Ban chỉ đạo có Tổ chuyên viên giúp việc do Trưởng ban quyết định;
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
- Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai đến năm 2020 có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình phát triển thanh niên của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo các ngành tham mưu xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển thanh niên trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết tình hình phát triển thanh niên ở các Sở, ngành và cơ sở trong toàn tỉnh; tiến hành tổng kết Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020.
2. Thống nhất phân công cho các Sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để triển khai một số nhiệm vụ sau:
2.1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Rà soát phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh để xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm; giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trên.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn và các sở ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng ban hành chính sách cho thanh niên và cán bộ làm công tác thanh niên, các loại hình thanh niên tình nguyện, khuyến khích các tài năng trẻ và các chính sách có liên quan để phát huy vai trò xung kích, tiên phong của thanh niên tham gia đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các lĩnh vực đòi hỏi tính xung kích, tiên phong, sáng tạo của thanh niên.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển thanh niên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan ưu tiên huy động các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và các ngành liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia các công tác phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.
2.3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên của tỉnh; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thanh niên trong nhà trường; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và thanh toán khi có biểu hiện tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
2.5. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Đoàn Thanh niên tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản, chính sách chương trình kế hoạch, nội dung về phố biến giáo dục pháp luật cho thanh niên; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định khác của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thành niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm toàn tỉnh; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp với Đoàn thanh niên tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm. Phối hợp với cơ quan liên quan, nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho thanh niên; Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên và Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
2.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chương trình phát triển Gia đình của tỉnh đến năm 2020 sau khi Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam được phê duyệt. Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu nhi.
2.8. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Chiến lược về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ là y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, xây dựng chính sách huy động y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên; xây dựng các dự án công nghệ thông tin để tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh niên.
2.10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
2.11. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Đoàn thanh niên tỉnh, các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, mại dâm, tội phạm trong thanh thiếu niên.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Đoàn Thanh niên tỉnh hướng dẫn tổ chức mô hình câu lạc bộ thanh niên hoặc đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
2.12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhân thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và những âm mưu, thủ đoạn mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; giáo dục kiến thức quốc phòng cho thanh niên; đề xuất đối với việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ.
2.13. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.
2.14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các sở ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án Đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất, trong đời sống cho thanh niên nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Đoàn Thanh niên tỉnh lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí trong việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2.15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong tỉnh về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
2.16. Các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại cơ quan mình.
2.17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên này với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; quy hoạch đất để xây dựng các trung tâm hoạt động thanh thiếu niên trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt việc lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
2.18. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội cơ sở vững mạnh làm nòng cốt phát triển phong trào thi đua tình nguyện trong thanh niên; thực hiện tốt các chương trình do Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ XII, XIII đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống; việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đoàn viên thanh niên; tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện “Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020” đến đoàn viên, hội viên thanh niên toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả tổ chức thực hiện chương trình hành động.
2.19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhân thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên của tỉnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Trên cơ sở Chương trình này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Số TT | Cơ quan chủ trì | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Thời gian phê duyệt |
01 | Sở Nội vụ | Tham mưu đánh giá tác động của Luật Thanh niên làm cơ sở góp ý đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án đánh giá của Trung ương tháng 6/2013 |
Tham mưu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của Thanh niên tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước | Sở KH&ĐT, KH&CN và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá của Trung ương tháng 12/2015 | ||
Tham mưu xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh thiếu nhi tỉnh, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên | Sở TT&TT, Sở KH&ĐT và Đoàn TN tỉnh | Sở Nội vụ | Sau khi có đề án xây dựng của Bộ Nội vụ tháng 12/2015 | ||
Tham mưu đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2014 | ||
Tham mưu về bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ cấp xã | Sở KH&ĐT, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2013 | ||
Tham mưu đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ Đại học, tình nguyện xây dựng nông thôn mới | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở KH&CN, Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2013 | ||
Điều tra, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Đoàn TN tỉnh, Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Tổ chức thực hiện trong năm 2012 | ||
Đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai giai đoạn 2011-2020 | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT và Đoàn TN tỉnh | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Năm 2015 sơ kết, năm 2020 tổng kết | ||
02 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tham mưu chương trình đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên | Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và Đoàn TN tỉnh | Sở LĐ-TB&XH | Sau khi có Đề án của Bộ LĐ-TB&XH tháng 6/2013 |
Tham mưu tăng cường công tác thông tin truyền thông về thị trường lao động và việc làm cho thanh niên | Phòng Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở TT&TT | Sở LĐ-TB&XH | Sau khi có Đề án của Bộ LĐ-TB&XH tháng 12/2013 | ||
03 | Sở Khoa học và Công nghệ | Tiến hành hoàn thiện các quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và doanh nghiệp khoa-học công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học-công nghệ | Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, KH&ĐT và Đoàn TN tỉnh | Sở KH&CN | Sau khi có hướng dẫn của Bộ KH&CN tháng 12/2013 |
04 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tham mưu quy hoạch tổng thể các Trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên | Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có Đề án của Trung ương tháng 6/2013 |
Tham mưu cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ Đại hội thể thao trong nước, khu vực và thế giới | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có Đề án của Trung ương tháng 12/2012 | ||
05 | Sở Tư pháp | Tham mưu kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên tự do và thanh niên lao động ở khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số | Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh , Đoàn TN tỉnh, LĐLĐ tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có Đề án của Bộ Tư pháp tháng 12/2012 |
Kế hoạch nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội đất nước | Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh và Đoàn TN tỉnh | Sở Tư pháp | Sau khi có Đề án của Bộ Tư pháp tháng 12/2013 | ||
06 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Tham mưu Đề án công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự | Sở LĐTB&XH và Đoàn TN tỉnh, Sở KH&ĐT | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2012 |
Tham mưu công tác tuyển chọn thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2012 | ||
07 | Công an tỉnh | Tham mưu Đề án công tác phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên của tỉnh | Sở GD&ĐT, BCH Quân sự tỉnh và Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 12/2015 |
Tham mưu về bồi dưỡng nhân lực trong lực lượng phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, BCH Quân sự tỉnh và Đoàn TN tỉnh | Công an tỉnh | Sau khi có đề án của Bộ Công an tháng 6/2013 | ||
08 | Sở Y tế | Tham mưu kế hoạch công tác đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển ngành Y tế cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn | Sở Nội vụ, Đoàn TN tỉnh, Sở GD&ĐT và Ban Dân tộc tỉnh | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Thực hiện theo kế hoạch hàng năm; dài hạn |
Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên | Sở VH,TT&DL; Đoàn TN tỉnh | Sở Y tế | Sau khi có bộ tài liệu của Trung ương tháng 12/2013 | ||
09 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tham mưu về việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên | Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đoàn TN tỉnh, Đài PT-TH tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Sau khi có đề án của Trung ương tháng 6/2013 |
Tham mưu công tác đào tạo cán bộ theo chế độ cử tuyển cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn | Sở Nội vụ, Đoàn TN tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, UBND cấp huyện | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Thực hiện hàng năm | ||
10 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tham mưu đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho thanh niên | Sở Nội vụ, Đoàn TN tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh | Năm 2012 |
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012-2020
- 9Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 06/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực