Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2009/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 09 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 180/2007NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Xét Báo cáo số 280/BC-QLĐT ngày 22 tháng 5 năm 2009 của Trưởng phòng Quản lý đô thị thành phố Vũng Tàu và Báo cáo thẩm định số 118/BC-PTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Trưởng phòng Tư pháp thành phố Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu''. Quy chế gồm 5 chương, 15 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Trưởng Công an thành phố Vũng Tàu, các Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, các Trưởng Công an phường, xã và các Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu)

Chương I

TRÌNH TỰ KIỂM TRA; XỬ LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯÒNG, XÃ

Điều 1. Ủy ban nhân dân phường, xã lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền

1. Cán bộ quản lý xây dựng, đô thị (hoặc thanh tra viên xây dựng) phường, xã có trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn quản lý; lập biên bản vi phạm ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi là Nghị định 23) và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản.

2. Biên bản ngừng thi công xây dựng được lập ít nhất thành 02 bản, 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm (sau đây gọi là người vi phạm), 01 bản gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã để báo cáo; biên bản phải ghi rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý.

3. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền giải quyết thì Ủy ban nhân dân phường, xã lập biên bản theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định 23 và trình hồ sơ vụ việc lên cấp có thẩm quyền để ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định đình chỉ thi công.

Điều 2. Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định đình chỉ thi công theo thẩm quyền

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng mà người vi phạm không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định đình chỉ thi công theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 180). Quyết định này phải được giao cho Trưởng Công an phường, xã để tổ chức lực lượng cấm phương tiện, vật liệu, người lao động vào thi công tại công trình xây dựng vi phạm; giao cho các Thủ trưởng đơn vị cấp điện, cấp nước để dừng ngay việc cấp điện, cấp nước đối với công trình xây dựng vi phạm. Việc giao nhận quyết định đình chỉ thi công phải được ký nhận rõ ràng để làm căn cứ xử lý về sau. Giao Phòng Quản lý đô thị theo dõi việc thực hiện.

2. Việc cấm phương tiện, vật liệu, người lao động vào thi công tại công trình xây dựng vi phạm phải được thực hiện triệt để.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, Trưởng Công an phường, xã có trách nhiệm tổ chức lực lượng tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện, vật liệu thẹo luật định nếu chủ đầu tư cố tình không chấp hành quyết định đình chỉ thi công.

Điều 3. Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền

1. Đối với những công trình không phải phê duyệt phương án phá dỡ:

Trong thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định, đình chỉ thi công xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo mẫu tại phụ lục V - Nghị định 180 và tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Đối với những công trình yêu cầu phải phê duyệt phương án phá dỡ:

Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo mẫu tại phụ lục V - Nghị định 180 và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng (với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn rày không quá 30 ngày) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân phường, xã lập biên bản theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định 23 và trình Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu xử lý theo thẩm quyền.

2. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Nghị định 23.

Điều 5. Ủy ban nhân dân phường, xã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền

Sau thời hạn 10 ngày - kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đối tượng vi phạm không chấp hành thì Chủ tịch UBND phường, xã tiếp tục ban hành quyết định cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu tại phụ lục IV - Nghị định 23 và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Chương II

TRÌNH TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ CỦA UBND THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Điều 6. Phòng Quản lý đô thị lập biên bản theo thẩm quyền

Phòng Quản lý đô thị lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định 23 trong trường hợp Ủy ban nhân dân phường, xã không phát hiện, ngăn chặn kịp thời.

Điều 7. Phòng Quản lý đô thị ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi thực hiện Điều 6 của Quy chế này, mà đối tượng vi phạm không ngừng thi công thì Trưởng phòng Quản lý đô thị ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng theo mẫu tại phụ lục III - Nghị định 180. Quyết định này phải được giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã để tổ chức lực lượng cấm phương tiện, vật liệu, người lao động vào thi công tại công trình xây dựng vi phạm; giao các Thủ trưởng đơn vị cấp điện, cấp nước để dừng ngay việc cấp điện, cấp nước đối với công trình xây dựng vi phạm.

2. Đồng thời, căn cứ khoản 1, Điều 20, Nghị định 180 Trưởng phòng Quản lý đô thị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu có hình thức kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã.

Điều 8. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi thực hiện Điều 7 của Quy chế này, Phòng Quản lý đô thị phải trình hồ sơ vụ việc lên Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu:

1. Đối với những công trình không phải phê duyệt phương án phá dỡ:

Trong thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo mẫu tại phụ lục V - Nghị định 180 và gia Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã chủ trì tổ chức thi hành Quyết định này trong thời hạn 05 ngày.

2. Đối với những công trình yêu cầu phải phê duyệt phương án phá dỡ:

Sau 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo mẫu tại phụ lục V - Nghị định 180 và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã chủ trì tổ chức thi hành Quyết định này trong thời hạn 05 ngày.

Điều 9. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng (với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này không quá 30 ngày), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền thì Phòng Quản lý đô thị thành phố Vũng Tàu lập biên bản theo mẫu tại phụ lục II - Nghị định 23 và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xử lý theo thẩm quyền.

2. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Nghị định 23.

Điều 10. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền

Sau thời hạn 10 ngày, kể tư ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đối tượng vi phạm không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình theo mẫu tại phụ lục IV - Nghị định 23. Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu sẽ giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức thi hành.

Chương III

TẠM GIỮ, TỊCH THU PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Công an phương, xã

Trong khi thực hiện Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã; Trưởng Công an phường, xã áp dụng triệt để biện pháp tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu được lưu giữ tại kho của Ủy ban nhân dân phường, xã và kho của Công an phường, xã.

Trong khi thực hiện Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã; Trưởng Công an phường, xã nghiêm túc phối hợp với lực lượng kiểm tra của Phòng Quản lý đô thị, Thanh tra xây dựng khi có yêu cầu.

Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Quản lý đô thị, Công an thành phố Vũng T àu

1. Trong khi phối hợp với Phòng Quản lý đô thị thực hiện Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này, Công an thành phố Vũng Tàu chủ trì trong việc tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, ban hành quyết định tạm giữ đồng thời lập biên bản tạm giữ theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cần có sự phối hợp của Thanh tra xây dựng (thuộc Sở Xây dựng) để thực hiện Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này thì Thanh tra xây dựng sẽ chủ trì trong việc tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, ban hành quyết định tạm giữ đồng thời lập biên bản tạm giữ theo quy định của pháp luật.

3. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu được lưu giữ tại kho của Ủy ban nhân dân phường, xã và kho của Công an phường, xã.

Điều 13. Xử lý tang vật, phương tiện

Việc xử lý tang vật,,phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định tại Điều 66 Nghị định 23; Điều 34 và 35 Nghị định 128/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Điều 61 Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương IV

CÔNG TÁC BÁO CÁO

Điều 14. Công tác báo cáo tình hình xây dựng trên địa bàn

1. Công tác báo cáo của Ủy ban nhân dân phường, xã:

Trong thời hạn từ ngày 20 đến ngày 25 của mỗi tháng, mỗi quý, UBND phường, xã gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu (thông qua Phòng Quản lý đô thị).

2. Công tác báo cáo của Phòng Quản lý đô thị:

Phòng Quản lý đô thị tổng hợp báo cáo của các Ủy ban nhân dân phường, xã và đề xuất biện pháp xử lý lên Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu.

Phòng Quản lý đô thị báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý và tham mưu xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng đô thị do Phòng trực tiếp giải quyết lên Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Trưởng phòng Quản lý đô thị; Trưởng Công an thành phố; các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã và các Trưởng Công an phường, xã thành thành phố Vũng Tàu; các Thủ trưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu

  • Số hiệu: 10/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Bùi Văn Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản