- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 7Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 10Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 28 tháng 7 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và phối hợp trong công tác quản lý đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Những nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với: các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp; đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong cụm công nghiệp; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp trong cụm công nghiệp).
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp
1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở Công Thương với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp trách nhiệm quản lý nhà nước được thực hiện trên cơ sở đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan theo chức năng quản lý chuyên ngành và quản lý địa bàn.
Điều 3. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải thực hiện đúng theo Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các sở, ngành tỉnh khi tiến hành kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải có kế hoạch cụ thể và phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Điều 4. Các kiến nghị, phản ảnh về cơ chế, chính sách
Các kiến nghị, phản ảnh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về cơ chế, chính sách phải gửi đến Sở Công Thương để Sở phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết kịp thời. Trong trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Sở Công Thương và cơ quan chức năng thì cơ quan chuyên môn liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương đề xuất hoặc xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đối với đề nghị của các huyện, thành, thị về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và giải pháp, cơ chế khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xác định ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm công nghiệp, kỹ thuật an toàn công nghiệp, an toàn điện, tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Khuyến công; cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí hóa lỏng vào chai, giấy chứng nhận kinh doanh xăng dầu, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có), giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền và cấp các loại giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp; sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển và quản lý cụm công nghiệp.
Hàng năm phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
9. Phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý về việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường
1.Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Hướng dẫn các chủ dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện hồ sơ môi trường như báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường (nếu dự án không thuộc danh mục các dự án có qui mô phải đánh giá tác động môi trường).
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xem xét và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án tại cụm công nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
5. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ, xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo Luật Đất đai hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư.
6. Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá cho thuê đất, giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, phí hạ tầng đối với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trong trường hợp đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
1. Hướng dẫn, xem xét hồ sơ xin cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Đồng thời, gởi một bản sao đối với các trường hợp cấp, điều chỉnh, thu hồi nêu trên cho Sở Công Thương để phối hợp và theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết về sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường đất để xây dựng cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng trong, ngoài cụm công nghiệp.
Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo luật pháp quy định.
2. Tổ chức thẩm tra công nghệ, thiết bị; thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; cấp các loại giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục cấp phép an toàn bức xạ, xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng cao năng suất chất lượng.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang, Giải thưởng chất lượng quốc gia, các chương trình nâng cao năng suất chất lượng.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác quản lý quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp kiểm tra xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong cụm công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động áp dụng đúng các quy định pháp luật lao động; hướng dẫn xây dựng mối quan hệ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp.
2. Theo dõi tình hình cung cầu và sự biến động cung cầu lao động trong cụm công nghiệp làm cơ sở quy hoạch, định hướng công tác đào tạo nghề, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
3. Hướng dẫn và cấp Giấy chứng nhận an toàn lao động; cấp sổ lao động cho người lao động; cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội, cấp phép lao động nước ngoài và xử lý vi phạm pháp luật lao động; giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính được áp dụng riêng đối với cụm công nghiệp cho các đối tượng có liên quan.
2. Đối với cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan xác định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Sở Giao thông vận tải
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông hoặc đường chuyên dùng có liên quan đến việc phát triển cụm công nghiệp.
2. Tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch giao thông trong cụm công nghiệp.
3. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa công trình giao thông của ngành quản lý, đảm bảo phục vụ nhu cầu giao thông vận tải cho cụm công nghiệp.
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng về thông tin liên lạc và các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo hợp đồng.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục cấp phép trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản phẩm và trong phục vụ bữa ăn cho người lao động.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát môi trường lao động và phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp, kịp thời cảnh báo để người lao động phòng, trị bệnh.
1. Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc diện quy định theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy. Nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng doanh nghiệp và toàn cụm công nghiệp.
2. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở.
3. Xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong cụm công nghiệp. Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ đạo lập Đồn công an cụm công nghiệp.
4. Tổ chức kiểm tra và phối hợp các ngành chức năng kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp; xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với người nước ngoài.
6. Tiếp nhận, xử lý những vụ việc liên quan đến an ninh trật tự xảy ra trong cụm công nghiệp; phối hợp với Sở Công Thương định kỳ sơ, tổng kết quy chế phối hợp về đảm bảo an ninh trật tự ở các cụm công nghiệp.
1. Tuyên truyền, hướng dẫn chính sách pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp cụm công nghiệp.
2. Quản lý và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều 17. Bảo hiểm Xã hội Tiền Giang
1. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, thực hiện việc trả trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
5. Phối hợp với Sở Công Thương giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động.
Điều 18. Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Hướng dẫn doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn và kiểm tra hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và pháp luật khác có liên quan đến chức năng, quyền hạn của tổ chức công đoàn.
2. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; phối hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công nhân, viên chức, người lao động.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan quản lý lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, viên chức, người lao động.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập hội đồng hòa giải lao động cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn hoá, thể dục- thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo đời sống của người lao động.
6. Kiến nghị các cấp chính quyền, cơ quan chức năng xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, pháp luật về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
2. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… để triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản lý nhà nước đúng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
4. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn (đối với cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng); lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
5. Vận động nhân dân trong địa bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
Điều 20. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã)
1. Hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… để triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Vận động nhân dân trong địa bàn có cụm công nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
Điều 21. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, dự án thiết kế và tiến độ được duyệt; có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất, tham gia với các sở, ngành chức năng của tỉnh về mức giá cho thuê lại đất, mức giá cho thuê hạ tầng đối với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp (áp dụng cho Trung tâm phát triển cụm công nghiệp).
3. Ký hợp đồng cho thuê công trình hạ tầng với doanh nghiệp; ký hợp đồng cho thuê lại đất đối với diện tích đất mà đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đã thuê của Nhà nước hoặc khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định ký hợp đồng cho thuê lại đất trong từng trường hợp cụ thể.
4. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát môi trường) giám sát, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi trường của toàn cụm công nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia với Công an tỉnh, Đồn Công an cụm công nghiệp (nếu có), Công an địa phương về bảo vệ an ninh, trật tự trong cụm công nghiệp.
Điều 22. Công ty Điện lực Tiền Giang
Cung cấp đủ số lượng và chất lượng điện tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Chịu trách nhiệm và đảm bảo về số lượng, chất lượng điện cho việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, đảm bảo thực hiện đúng thời gian giải quyết mua, bán điện cho doanh nghiệp.
Điều 23. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo hợp đồng.
Điều 24. Các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh
1. Thỏa thuận và ký hợp đồng với chủ đầu tư cụm công nghiệp và doanh nghiệp trong cụm công nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin cho doanh nghiệp.
2. Đảm bảo an toàn của mạng lưới viễn thông quốc gia; đảm bảo việc đầu tư, cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin được thực hiện theo những điều kiện công bằng, hợp lý, theo các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đảm bảo thời gian cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin ngay khi văn phòng của đơn vị đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp đi vào họat động và theo hợp đồng với khách hàng trong cụm công nghiệp.
4. Tham gia hoặc thực hiện tư vấn; thiết kế; đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, chất lượng tốt, thời gian nhanh, mức giá cạnh tranh cho chủ đầu tư và khách hàng đến đầu tư trong cụm công nghiệp.
Điều 25. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương, đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, các cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định; thực hiện đúng mục tiêu đầu tư, nội dung kinh doanh tại giấy chứng nhận đầu tư (giấy phép đầu tư) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng, lao động và môi trường. Đồng thời, doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm việc quản lý nhà nước của Sở Công Thương và các cơ quan chức năng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, đất đai, bảo vệ môi trường; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng, chống cháy nổ...
3. Phải xử lý chất thải, nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt theo đúng cam kết tại Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Các doanh nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. Chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định. Nhà đầu tư khi đưa dự án vào hoạt động đồng thời phải đưa vào vận hành các hệ thống xử lý môi trường.
5. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp
- 1Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 43/2002/QĐ.UB về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 43/2002/QĐ.UB về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Luật Công đoàn 1990
- 7Bộ luật Lao động 1994
- 8Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Thanh tra 2004
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 14Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 15Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 18Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 09/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 19/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực