Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 55/2006/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 17 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2004/QĐ-UB ngày 18/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp; thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55 /2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cụm công nghiệp, tuyến công nghiệp, điểm công nghiệp (gọi chung là cụm công nghiệp) là khu vực sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định; được thành lập và thực hiện theo phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc phê duyệt dự án đầu tư hay cho phép đầu tư dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về quản lý, đầu tư của các tổ chức, cá nhân đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (trừ Cụm công nghiệp Trung An đã có Quy định quản lý và phối hợp trong công tác quản lý Cụm công nghiệp Trung An ban hành kèm theo Quyết định số 18/2005/QĐ-UB ngày 09/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Những nội dung không quy định trong quy chế này được quản lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 3.

Việc phát triển, xây dựng đầu tư vào các cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp cụm công nghiệp đã có trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất, khi xét thấy thời điểm xây dựng cụm công nghiệp là thích hợp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết; sau khi nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được phê duyệt sẽ là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết gởi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp hình thành cụm công nghiệp chưa có trong các quy hoạch nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thỏa thuận với các ngành bổ sung cụm công nghiệp vào các quy hoạch nói trên và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Khi triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và trình duyệt theo quy định hiện hành.

Chương II

 ĐẦU TƯ CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước không phân biệt loại hình và thành phần kinh tế (gọi chung là nhà đầu tư) có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia đầu tư kinh doanh hạ tầng hoặc đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp

1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp là Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện bồi thường giải tỏa, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cụm công nghiệp được đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo một trong các phương thức sau:

a) Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất (giao đất chỉ áp dụng cho nhà đầu tư trong nước); nhà đầu tư bỏ vốn giải tỏa mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng và cho các nhà đầu tư khác thuê lại đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ áp dụng cho nhà đầu tư trong nước) để sản xuất, kinh doanh.

b) Nhà nước đầu tư vốn để giải tỏa mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng và cho các nhà đầu tư thuê đất hoặc giao đất có thu tiền một lần (giao đất có thu tiền một lần chỉ áp dụng cho nhà đầu tư trong nước) để sản xuất, kinh doanh.

c) Nhà nước đầu tư vốn để giải tỏa mặt bằng, nhà đầu tư thuê đất và bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, cho các nhà đầu tư khác thuê lại đất để sản xuất, kinh doanh.

Điều 6. Nhà đầu tư được quyền quyết định phương thức đầu tư vào cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.

Điều 7. Khi đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định.

Điều 8. Thủ tục đăng ký đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư trong nước

- Đối với dự án có quy mô đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư trừ trường hợp xác nhận ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu tư.

- Đối với dự án có quy mô đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Nếu thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Nội dung đăng ký đầu tư theo quy định khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư.

Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp phải chứng minh đủ năng lực tài chính cần thiết, năng lực kêu gọi đầu tư và năng lực chuyên môn về đầu tư hạ tầng đảm bảo thực hiện dự án theo tiến độ được duyệt.

2. Đối với dự án đầu tư nước ngoài

- Đối với dự án có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư.

- Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ.

3. Thẩm tra dự án đầu tư

Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn từ ba trăm tỷ đồng trở lên và dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.

Điều 9. Thời hạn sử dụng đất của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp không quá 50 năm và không vượt quá thời hạn sử dụng đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (nếu có), được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư; các doanh nghiệp có dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn sử dụng đất của các doanh nghiệp không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, nhà đầu tư có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, gia hạn sử dụng đất.

Điều 10. Quyền của các nhà đầu tư trong cụm công nghiệp

1. Đối với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng

Được thuê đất; được giao đất có thu tiền (đối với nhà đầu tư trong nước) để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho thuê lại đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc được xây dựng nhà xưởng cho nhà đầu tư thuê để sản xuất.

Được xây dựng các cơ sở dịch vụ công cộng, nhà ở theo quy hoạch cụm công nghiệp để phục vụ và cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, công nhân thuê.

2. Đối với nhà đầu tư sản xuất kinh doanh

Được lựa chọn hình thức thuê lại đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng hoặc thuê đất (trả tiền hàng năm đối với nhà đầu tư trong nước, trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần đối với nhà đầu tư nước ngoài); nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với nhà đầu tư trong nước) của Nhà nước để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các tiện ích công cộng, các dịch vụ trong cụm công nghiệp.

3. Được chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng phần vốn đầu tư, các công trình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các quyền khác theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Đầu tư.

Điều 11. Nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong cụm công nghiệp

1. Đối với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng: tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, phù hợp quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp được duyệt và Quy chế quản lý cụm công nghiệp. Đối với nhà đầu tư sản xuất kinh doanh: tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, thực hiện hoạt động theo những nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh; tuân thủ Quy chế này và Điều lệ quản lý cụm công nghiệp.

2. Lập và trình dự án đầu tư kết cấu hạ tầng trong Cụm công nghiệp và xác định nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài cụm công nghiệp có liên quan để các cơ quan quản lý nhà nước lập kế hoạch đầu tư và giao nhiệm vụ thực hiện.

3. Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn thực hiện công tác quản lý cụm công nghiệp đúng quy định; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và cơ quan chức năng theo quy định.

4. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự và nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Việc thiết kế và thẩm định thiết kế các công trình trong các cụm công nghiệp được thực hiện theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành.

Điều 13. Trong quá trình hoạt động, nếu phải di dời, tháo dỡ các công trình công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng), chặt hạ cây xanh, đào hè đường hoặc cần sử dụng các công trình và tiện ích công cộng thì nhà đầu tư phải thỏa thuận trước với Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng) về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.

Chương III

 LAO ĐỘNG TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 14. Doanh nghiệp ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được thuê lao động người nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu.

Điều 15. Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Việc thương lượng, ký kết, đăng ký thỏa ước lao động tập thể phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động.

Điều 16. Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.

Chương IV

VỀ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI

Điều 17. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Người lao động, người quản lý doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và thực hiện lưu trữ theo quy định.

Điều 19. Các doanh nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền đồng Việt Nam hoặc bằng tiền nước ngoài (USD, EUR,…) được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

Điều 20.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam được ký hiệu là “đ” hoặc “VNĐ”. Trường hợp nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh bằng ngoại tệ (đối với doanh nghiệp FDI) phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Trường hợp chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chứng từ kế toán được ghi bằng đơn vị tiền tệ đã được Bộ Tài chính chấp thuận, riêng báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái quy định.

Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

Điều 21. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 22. Doanh nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.

Báo cáo kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được một công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gởi đi.

Báo cáo kế toán, báo cáo thống kê phải gởi Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước khác theo quy định hiện hành.

Trong trường hợp cần thiết doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu kiểm tra của các cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng, thẩm quyền được pháp luật quy định.

Điều 23. Việc hạch toán, kiểm kê, lưu trữ trong doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 24. Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.

Chương V

 QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 25. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp, gồm các nội dung:

- Xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch và chính sách phát triển các cụm công nghiệp;

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn của Trung ương về quản lý hoạt động cụm công nghiệp;

- Chỉ đạo các giải pháp hỗ trợ cho việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp;

- Xây dựng các chương trình kêu gọi đầu tư, phối hợp liên doanh, hợp tác với các địa phương để phát triển cụm công nghiệp một cách bền vững, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch công nghiệp toàn vùng;

- Phê duyệt đề án phát triển cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp;

- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước liên quan;

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện các chủ trương, giải pháp phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp và giải quyết các vấn đề phát sinh.

Điều 26. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn, gồm các nội dung:

- Tham gia lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;

- Tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt: nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp (nếu không có nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp);

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức đầu tư kết cấu hạ tầng vào cụm công nghiệp theo Điều 5 của Quy chế này;

- Hướng dẫn các chủ đầu tư cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đến các ngành tỉnh làm thủ tục, hồ sơ xin đầu tư, xin đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị giải quyết các vấn đề có liên quan;

- Thành lập hoặc tham gia Hội đồng giải tỏa, bồi thường cụm công nghiệp theo quy định;

- Tham gia xác định giá cho thuê đất, phí hạ tầng tại các cụm công nghiệp;

- Ban hành điều lệ quản lý từng cụm công nghiệp theo điều lệ mẫu;

- Công bố danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào cụm công nghiệp;

- Vận động, kêu gọi đầu tư và khai thác các nguồn vốn đầu tư vào các cụm công nghiệp;

- Đôn đốc việc thực hiện các dự án trong và ngoài cụm công nghiệp có liên quan, đảm bảo hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt;

- Phối hợp các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý cụm công nghiệp;

- Xem xét, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, theo thẩm quyền; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các trường hợp ngoài thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp;

- Đảm bảo trật tự, an ninh trong và ngoài cụm công nghiệp;

Tùy điều kiện địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể lập bộ phận chuyên môn để quản lý cụm công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

Điều 27. Sở Công nghiệp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm:

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết; quy hoạch chi tiết; dự án đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư);

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của các địa phương về phát triển cụm công nghiệp và các giải pháp, cơ chế khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xác định ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào các cụm công nghiệp;

- Ban hành điều lệ mẫu về quản lý cụm công nghiệp;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định hiện hành về kỹ thuật an toàn công nghiệp, an toàn điện, tiết kiệm năng lượng của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp; sơ kết, tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển và quản lý các cụm công nghiệp.

Điều 28. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Hướng dẫn về trình tự thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt dự án đối với dự án do cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư;

- Hướng dẫn về trình tự thủ tục, hồ sơ dự án đăng ký, đăng ký thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân làm chủ đầu tư;

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và thẩm tra các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư;

- Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang;

- Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các ưu đãi đầu tư hiện hành và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật để khuyến khích, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đề nghị sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường đất được thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng trong, ngoài cụm công nghiệp.

Điều 29. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác quản lý xây dựng trong các cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Hướng dẫn thủ tục hoàn công các công trình xây dựng cho doanh nghiệp khi có yêu cầu theo thẩm quyền cấp phép;

- Hướng dẫn thủ tục, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho doanh nghiệp;

- Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng cho doanh nghiệp.

Điều 30. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Hướng dẫn các doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, phối hợp kiểm tra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp;

- Thẩm tra các quyết toán chi phí đầu tư trong cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách;

- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xác định mức giá cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với đầu tư trong nước), phí hạ tầng đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện phương thức thanh toán tiền cho thuê đất, giao đất cho nhà đầu tư;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn kinh phí đầu tư, phát triển các cụm công nghiệp.

Điều 31. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác quản lý tài nguyên, môi trường các cụm công nghiệp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Hướng dẫn lập thủ tục và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp;

- Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho doanh nghiệp;

- Kiểm tra, giám sát việc xử lý môi trường của các doanh nghiệp và của cụm công nghiệp;

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất;

- Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá cho thuê đất, giá giao đất có thu tiền (đối với nhà đầu tư trong nước), phí hạ tầng đối với các doanh nghiệp.

Điều 32. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

- Hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng hàng hóa, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định;

- Tổ chức thẩm định tình trạng công nghệ, thiết bị máy móc có quy định phải thẩm định, của các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ theo quy định của tỉnh;

Điều 33. Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu về thủ tục làm hồ sơ cấp phép nhập khẩu cho nhà đầu tư;

- Cấp phép nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp;

- Theo dõi tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp;

Điều 34. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về lao động; phối hợp với ngành liên quan giải quyết các kiến nghị hoặc các tranh chấp giữa người lao động với chủ các doanh nghiệp;

- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp khai báo, đăng ký xin cấp phép sử dụng máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; cấp sổ lao động cho lao động là người Việt Nam, cấp phép lao động cho người lao động nước ngoài;

- Căn cứ nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, có kế hoạch đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu;

Điều 35. Công an tỉnh có trách nhiệm:

- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy của các doanh nghiệp; định kỳ kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy trong từng nhà máy và toàn cụm công nghiệp;

- Chỉ đạo lực lượng địa phương xây dựng địa bàn an toàn về an ninh, trật tự trong và chung quanh các cụm công nghiệp;

Điều 36. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn Công đoàn cấp huyện về xây dựng công đoàn cơ sở và kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về Công đoàn và người lao động tại các cụm công nghiệp.

Chương VI

 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải của các bên có liên quan. Trong trường hợp không hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài hoặc tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không quy định việc giải quyết tranh chấp kinh tế, sẽ xử theo quy định pháp luật Việt Nam.

Điều 38. Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa tổ chức Công đoàn hoặc đại điện tập thể lao động với người sử dụng lao động, có sự chứng kiến, tham gia của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Công đoàn cấp trên của doanh nghiệp.

Trong trường hợp hòa giải không thành, vấn đề tranh chấp sẽ được đưa ra xem xét giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam.

Điều 39. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm pháp luật hình sự và các vi phạm pháp luật khác xảy ra trong các cụm công nghiệp thì xử theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương VII

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Triển khai thực hiện

Giám đốc Sở Công nghiệp phối hợp với các ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công triển khai, thực hiện nội dung Quy chế này trên địa bàn quản lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 55/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 55/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Phòng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/10/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 07/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản