- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 8Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 1Quyết định 27/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31/12/2020)
- 3Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 8 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP, ngày 27/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, ngày 11/12/2008 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND, ngày 19/8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Quy định này quy định các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long vận dụng theo Luật Đầu tư năm 2005 và các luật khác có liên quan.
1. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo Quy định này và các Quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư:
Lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư được quy định cụ thể theo danh mục lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư được ban hành tại Quy định này.
Điều 4. Thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư:
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi thực hiện các dự án đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định chung của pháp luật, còn được hưởng thêm các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long theo Quy định này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư:
1. Quyền của nhà đầu tư:
a) Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực, hình thức, địa bàn, quy mô, đối tác đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án,... phù hợp với quy định hiện hành và quy hoạch của địa phương. Trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Được đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành nghề, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
c) Được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
d) Các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư theo quy định này thì được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật và Quy định này để tự xác định mức ưu đãi, hỗ trợ và làm thủ tục hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư, về doanh nghiệp, về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định của tỉnh, đồng thời triển khai thực hiện dự án đầu tư đúng quy định, tiến độ và thời gian… theo hồ sơ đã đăng ký và giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
NHỮNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 6. Hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư:
1. Hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong nước:
a) Các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ 50% chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng và lập dự án đầu tư (khi dự án hoàn thành khối lượng xây dựng đạt 50% trở lên), nếu đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án (riêng đối với dự án không lập quy hoạch chi tiết xây dựng thì mức hỗ trợ tối đa không quá 250 triệu đồng/dự án).
b) Hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao (không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị công nghệ) mức hỗ trợ tối đa là 100% kinh phí nhưng không quá 250 triệu đồng/dự án.
2. Hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài:
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư, ban hành kèm theo Quyết định này, sẽ được hỗ trợ 50% chi phí lập các hồ sơ, thủ tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng và lập dự án đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án (riêng đối với dự án không lập quy hoạch chi tiết xây dựng thì mức hỗ trợ tối đa không quá 250 triệu đồng/dự án) trừ các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo Điều 7 của Quy định này và chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau khi dự án hoàn thành khối lượng xây dựng đạt 50% trở lên).
Điều 7. Hỗ trợ công tác thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng:
1. Các dự án do nhà đầu tư tự lựa chọn địa điểm:
Các dự án do nhà đầu tư tự lựa chọn địa điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của dự án và thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư theo Quy định này, đồng thời phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhà đầu tư sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hỗ trợ trong việc xác định và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư theo chính sách chung. Nhà đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Riêng kinh phí tổ chức thực hiện công tác đền bù do ngân sách hỗ trợ 100% cho nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư không tự thoả thuận được).
Giá thuê đất thô, miễn giảm tiền thuê đất thô và giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với chủ sử dụng đất theo cơ chế như sau:
a) Trường hợp thuộc diện Nhà nước thu hồi đất:
Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư đề nghị và được Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì:
- Sau 180 ngày (một trăm tám mươi) kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn 10% (mười) số người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư, thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất.
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.
b) Trường hợp không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất:
Đối với trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất (không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hỗ trợ nhà đầu tư như sau:
- Hỗ trợ việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan.
- Hỗ trợ việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với các dự án đầu tư ở ngoài các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp (kể cả ở các tuyến công nghiệp) phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư của Quy định này, tuỳ theo từng dự án cụ thể, ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông dẫn đến hàng rào doanh nghiệp. Khoảng cách tối đa không quá 500 mét tính từ điểm đấu nối với trục giao thông chính và không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp.
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đến hàng rào các khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành như cấp điện, cấp nước, thông tin, viễn thông… các đơn vị chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư theo hợp đồng giữa các bên.
2. Các dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật được tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng và các đơn vị dịch vụ cung cấp ngoài hàng rào các khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư của Quy định này và phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong từng thời kỳ.
1. Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng phải đảm bảo tiến độ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp theo như giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư tự ứng vốn để thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ được Hội đồng Bồi thường - Hỗ trợ và Tái định cư cấp huyện nơi thực hiện dự án ký hợp đồng với nhà đầu tư để lập phương án bồi thường tổng thể, chi tiết, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải toả, tái định cư theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với những dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối với diện tích đất dùng cho xây dựng các hạng mục công trình công cộng như: Đường giao thông, đường điện, hệ thống cấp, thoát nước, môi trường, diện tích công viên, cây xanh và diện tích đất sử dụng để xây dựng nhà ở cho công nhân.
4. Ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ 10% chi phí giải phóng mặt bằng hoặc chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp và hỗ trợ 20% chi phí giải phóng mặt bằng hoặc chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đối với cụm công nghiệp nhưng tối đa không được vượt quá 50% mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo từng thời điểm.
5. Giá cho thuê lại đất, giảm tiền thuê lại đất (nếu có) ở trong các khu công nghệ cao, khu, tuyến và cụm công nghiệp sẽ do các đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghệ cao, khu, tuyến và cụm công nghiệp ban hành và thoả thuận với các nhà đầu tư.
Trường hợp ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng hoặc một phần chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp thì giá thuê lại đất phải có ý kiến thoả thuận của cấp có thẩm quyền theo từng thời điểm.
Điều 11. Hỗ trợ đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội:
Các nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ như sau:
1. Giao đất sạch (đã được giải toả bồi hoàn, san lấp mặt bằng và không có tranh chấp, khiếu nại về đất); được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các quy định hiện hành để thực hiện dự án (trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Các doanh nghiệp tự thuê nhà ở công nhân thì được tính chi phí thuê nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính mức thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc tuỳ theo tính chất và khả năng hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay nhưng phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Ưu tiên vay vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Vĩnh Long và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có).
4. Cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học - kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ngoài hàng rào dự án, nhưng tối đa khoảng cách không quá 500 mét tính từ điểm đấu nối với trục giao thông chính và không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp (nếu có).
Điều 12. Hỗ trợ chi phí quảng cáo, thông tin:
1. Hỗ trợ chi phí quảng cáo:
Dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư theo Quy định này, đi vào hoạt động sẽ được tỉnh hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm mới theo quy định của pháp luật về quảng cáo trên Báo Vĩnh Long và Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Vĩnh Long. Mức hỗ trợ tối đa không quá 02 lần/doanh nghiệp và không vượt quá 50 triệu đồng/lần.
2. Hỗ trợ thông tin:
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu thuộc thẩm quyền của tỉnh.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:
1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo:
Tất cả các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Hình thức và kinh phí hỗ trợ đào tạo:
a) Hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng các lớp đào tạo ngắn ngày:
Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí để tổ chức mở các lớp bồi dưỡng tập trung ngắn ngày để hỗ trợ các doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ đào tạo cấp quản lý bậc cao với nội dung:
Giám đốc Điều hành (CEO); Giám đốc Kinh doanh (SMD); Giám đốc Tài chính (CFO); Giám đốc Nhân sự (CPO), Giám đốc Sản xuất,… với mức phí hỗ trợ nhưng không vượt quá 50% tổng kinh phí cho một khoá đào tạo.
c) Hỗ trợ đào tạo nghề:
- Các tiêu chí hỗ trợ đào tạo:
+ Thời gian đào tạo theo khoá (khoá từ 1 - 3 tháng và khoá từ 4 - 6 tháng).
+ Ngành nghề đào tạo gồm: Các ngành nghề mà cơ sở đào tạo nghề công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh có khả năng đào tạo.
+ Số lượng lao động đào tạo tối đa không quá 200 lao động/1doanh nghiệp/năm và mỗi lao động chỉ được đào tạo 01 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo:
+ Lao động được đào tạo ngắn hạn thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối đa là 1.000.000đ/người/khoá.
+ Lao động được đào tạo sơ cấp nghề thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ theo chương trình đào tạo của trường dạy nghề cụ thể, tối đa là 2.000.000đ/người/khoá.
+ Phần kinh phí đào tạo còn lại (nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi đào tạo tự cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện, thị, thành phố.
Điều 14. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại - du lịch:
1. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến đầu tư:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay khứ hồi cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh khi tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận, nhưng tối đa 02 người/doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại - du lịch:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường. Cụ thể như:
- Nếu doanh nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh chọn tham gia hội chợ - triển lãm ở nước ngoài thì được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng nhưng phải được cơ quan làm công tác xúc tiến thương mại - du lịch thẩm định.
- Các doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp là đại lý) khi tham gia các cuộc hội chợ - triển lãm trong nước được tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hoá tham gia hội chợ - triển lãm.
Điều 15. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất:
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Vĩnh Long, các nhà đầu tư trong và ngoài nước được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà nước kiểm soát.
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Long thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” cho các nhà đầu tư trong việc thành lập doanh nghiệp, cấp mã số thuế, khắc con dấu... Đồng thời, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài các khu công nghiệp. Được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà đầu tư trong nước:
- Về đăng ký kinh doanh:
Từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc (bao gồm các khâu: Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, khắc dấu) đối với trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
- Về đăng ký đầu tư:
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật này thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Các sở, ban, ngành có liên quan hỗ trợ và xúc tiến giải quyết các thủ tục hành chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi cấp giấy chứng nhận đầu tư như: Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp; đăng ký trụ sở doanh nghiệp; khắc và đăng ký con dấu; mở tài khoản; thủ tục cung ứng lao động và giấy phép lao động; thủ tục xuất, nhập cảnh; đăng ký hành nghề; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin liên lạc; đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, thành lập văn phòng điều hành, mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các thủ tục hành chính khác… trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc cho một loại công việc.
- Trong quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh, góp vốn, mua cổ phần, chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 22 (hai mươi hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
c) Quy trình, thời gian thẩm tra và điều chỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong và ngoài nước theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.
- Về thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể 15 ngày làm việc lấy ý kiến thẩm tra của sở, ban, ngành và địa phương liên quan), Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Về đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
- Về thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 22 (hai mươi hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” “một cửa liên thông” cho các nhà đầu tư trong khu công nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp mã số thuế, đăng ký - khắc dấu… Đối với các nhà đầu tư tại Khu IV - tuyến công nghiệp Cổ Chiên, Ban Quản lý các khu công nghiệp là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp.
Đối với dự án do Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Cơ quan làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch là cơ quan đầu mối tham mưu, đề xuất nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong việc tư vấn trình tự thủ tục thành lập, triển khai thực hiện dự án, làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ thông qua Hội đồng Đầu tư của tỉnh giải quyết và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với dự án đầu tư trong và ngoài nước (ngoài các khu công nghiệp, Khu IV tuyến công nghiệp Cổ Chiên).
4. Về thủ tục hợp đồng thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… cho người được giao đất, thuê đất theo các điều, khoản được quy định của Luật Đất đai.
Trong thời gian không quá 24 ngày (hai mươi bốn) kể từ khi nhà đầu tư trả đủ toàn bộ chi phí đền bù, giải phóng xong mặt bằng và cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ xin giao đất hoặc thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
5. Về trình tự thủ tục phối hợp:
Trên cơ sở lấy ý kiến của cơ quan thực hiện cơ chế ”một cửa liên thông” về dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân các huyện, thị, thành phố có liên quan, trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ của cơ quan hỏi lấy ý kiến có văn bản trả lời về dự án đó.
Điều 17. Trường hợp chuyển nhượng dự án:
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu phát sinh chuyển nhượng dự án phù hợp với mục tiêu quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì chi phí đền bù giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có) do hai bên tự thoả thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ ngày hoàn thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Giá thuê đất, tiền sử dụng đất còn lại tính theo giá tại thời điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh toán.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Quản lý nhà nước về đầu tư nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Tham mưu đề xuất, xây dựng và phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tổ chức kiểm tra trong trường hợp cần thiết và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh, vướng mắc cần giải quyết, xử lý.
d) Định mức hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước được quy định tại Điều 6 của Quy định này về chi phí tư vấn lập các hồ sơ, thủ tục và chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình được vận dụng theo quy định do Bộ Xây dựng ban hành theo từng thời điểm và được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về chi phí tư vấn trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi từ nguồn hỗ trợ kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì cùng với các sở, ban, ngành có liên quan cân đối nguồn ngân sách hàng năm để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch, hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp cùng với cơ quan làm công tác xúc tiến và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư khi đủ điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại Khu IV - tuyến công nghiệp Cổ Chiên như trong khu công nghiệp.
b) Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xem xét, giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và Khu IV tuyến công nghiệp Cổ Chiên của tỉnh theo thẩm quyền.
c) Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật, vận động, mời gọi đầu tư và quản lý của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp và Khu IV tuyến công nghiệp Cổ Chiên trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và làm các thủ tục xác nhận liên quan đến việc hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của các dự án nằm trong khu công nghiệp và Khu IV tuyến công nghiệp Cổ Chiên.
4. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh:
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư và phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan thông qua Hội đồng Đầu tư xem xét, trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Thực hiện việc hỗ trợ tư vấn thực hiện các thủ tục đầu tư và thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư
c) Định kỳ hàng năm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mặt doanh nghiệp để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả.
d) Hằng năm phối hợp với các các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức công khai quy hoạch sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đang triển khai thu hồi đất, tạo đất sạch và hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất cho nhà đầu tư.
c) Cung cấp các thông tin về thửa đất như: Chủ sử dụng, loại đất, diện tích, quy hoạch sử dụng đất, tính pháp lý của thửa đất... và các quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu đào tạo nghề theo đề nghị của các doanh nghiệp.
b) Kinh phí đào tạo dạy nghề hàng năm do Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý, thực hiện trên cơ sở dự toán được Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Trách nhiệm của Sở Khoa học Công nghệ:
Trên cơ sở, thuyết minh mô hình thực hiện các dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao (không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị công nghệ) được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này, Sở Khoa học Công nghệ tổng hợp thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ tỉnh xem xét, mức hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định và được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh.
8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
Trên cơ sở hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông được quy định trong các điều, khoản tại Quy định này, dựa trên nhu cầu thực tế về đầu tư xây dựng, Sở Giao thông vận tải xác định quy mô kỹ thuật về đường giao thông của dự án đề xuất hỗ trợ cho nhà đầu tư đảm bảo phù hợp.
9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các địa phương trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh và phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về lao động…có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư của ngành; phối hợp tổ chức vận động xúc tiến đầu tư.
c) Phối hợp thực hiện các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm định, phê duyệt và cấp phép xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính khác có liên quan đến hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Phối hợp với các sở ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động, xúc tiến đầu tư để mời gọi đầu tư trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
b) Phối hợp với các sở ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo thẩm quyền.
11. Trách nhiệm của các nhà đầu tư về đảm bảo đầu tư:
a) Để đảm bảo dự án đầu tư được triển khai xây dựng, nhà đầu tư phải thực hiện ứng vốn (ký quỹ) trước khi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, với tỷ lệ ký quỹ là 3% trên giá trị của phương án bồi hoàn tổng thể tại một tổ chức tín dụng hợp pháp. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt đối với dự án quan trọng là động lực, cần thiết phải khuyến khích đầu tư thì tuỳ theo tính chất, quy mô của dự án, thông qua Hội đồng Đầu tư tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tỷ lệ ký quỹ nhưng không thấp hơn 1%.
b) Trong thời gian 12 tháng (mười hai) tính từ ngày nhận bàn giao đất nếu nhà đầu tư không triển khai dự án, tỉnh sẽ thu hồi lại đất đã giao. Riêng đối với các dự án thực hiện trên đất của nhà đầu tư nếu quá thời gian 06 (sáu) tháng kể từ khi có đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không triển khai dự án thì sẽ bãi bỏ dự án đó (trừ trường hợp tạm ngưng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận).
1. Các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và ngoài nước kể cả cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể và các hiệp hội, các công nhân, viên chức thuộc các doanh nghiệp có công trong việc mời gọi đầu tư và vận động, cùng xúc tiến các công việc cần thiết để dự án của các nhà đầu tư ngoài tỉnh và ngoài nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, khi dự án triển khai xây dựng và hoàn thành cơ bản đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn xây dựng (gồm chi phí xây lắp và thiết bị) của dự án khi được quyết toán nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/dự án.
2. Những cán bộ, công chức, viên chức có trực tiếp làm công tác có liên quan đến xúc tiến đầu tư tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan làm công tác xúc tiến đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp không được Uỷ ban nhân dân tỉnh thưởng theo Khoản 1, Điều này.
3. Việc thực hiện thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được nhà đầu tư xác nhận bằng văn bản là người môi giới đầu tư. Để được xét thưởng, các tổ chức, cá nhân phải lập Bản đề nghị và có xác nhận giá trị dự án đầu tư của nhà đầu tư (thông qua cơ quan làm công tác xúc tiến đầu tư) và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Bảo đảm ưu đãi đầu tư:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhanh chóng và ổn định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Xử lý chuyển tiếp:
a) Trường hợp các quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư tại Quyết định này làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long thì nhà đầu tư vẫn được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND và giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đã cấp cho thời gian còn lại của dự án.
b) Trường hợp các quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư quy định tại Quyết định này có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó và theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND thì nhà đầu tư sẽ được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư mới của tỉnh Vĩnh Long cho thời gian còn lại của dự án.
3. Xử lý khó khăn, vướng mắc:
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan và các nhà đầu tư báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp và Ban Quản lý các khu công nghiệp đối với các dự án trong khu công nghiệp để tháo gỡ, xử lý kịp thời./.
LĨNH VỰC - ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2013/QĐ.UBND ngày …19… tháng 8…… năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
A. LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ, không nung.
2. Sản xuất dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
3. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
4. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
5. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
6. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
7. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
8. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.
9. Đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải.
10. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
11. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
12. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
13. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
14. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
15. Sản xuất giống nhân tạo, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
16. Nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
17. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường.
18. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
19. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
IV. Sử dụng nhiều lao động
20. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh
21. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
22. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
23. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
24. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
25. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân, lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
26. Đầu tư xây dựng: Nhà văn hóa thể thao; Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, nhà tập luyện; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc gia và quốc tế; cơ sở sản xuất, chế tạo, trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
27. Đầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia và của tỉnh, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
28. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (trừ sản xuất kinh doanh gạch, ngói nung bằng lò thủ công), chế biến nông sản thực phẩm.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
29. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
30. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại.
31. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
32. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm, hội chợ.
33. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
34. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
B. ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ:
Tất cả các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ôn, huyện Tam Bình, huyện Bình Tân, huyện Mang Thít và huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- 1Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND thông qua Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 1539/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương báo cáo rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 7Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định thí điểm chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 27/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 9Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31/12/2020)
- 10Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 27/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2013/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần (tính đến ngày 31/12/2020)
- 4Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 8Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 10Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND thông qua Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 41/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 1539/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương báo cáo rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 14Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định thí điểm chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 07/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực