- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Bộ Công an- Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Quyết định 52/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, chế độ chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 2Quyết định 63/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quy định về tổ chức, chế độ chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 1Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2012/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 19 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP, ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC, ngày 01/ 3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP, ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 về mức hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 05/TTr-CAT-PV28, ngày 11 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND, ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ TRANG BỊ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
(ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Quy định này quy định về tổ chức, chế độ chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Quy định này áp dụng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Về tổ chức lực lượng Bảo vệ dân phố
1. Tổ Bảo vệ dân phố được lập ở cụm dân cư theo số hộ dân trên địa bàn phụ trách của Cảnh sát khu vực của tất cả khu phố thuộc phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
Mỗi Tổ Bảo vệ dân phố có 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 07 Tổ viên (Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố là Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố).
Mỗi cụm dân cư có từ 400 đến 500 hộ dân thì lập 01 Tổ Bảo vệ dân phố. Đối với các cụm dân cư có số hộ dân cư trên 500 hộ thì cứ thêm 100 hộ dân được bố trí thêm 01 Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố.
2. Ban Bảo vệ dân phố được lập ở tất cả các phường thuộc thị xã Tây Ninh và ở 08 thị trấn của các huyện Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng, Bến Cầu, Châu Thành, Tân Biên, Tân Châu và Dương Minh Châu.
Ban bảo vệ dân phố gồm 01 Trưởng ban, 02 Phó ban và các Ủy viên. Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố là Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố. Trưởng ban và các Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố do tập thể Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Điều 4. Mức phụ cấp, mức hỗ trợ của lực lượng Bảo vệ dân phố
a) Trưởng Ban Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng 830.000 đồng.
b) Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng 750.000 đồng.
c) Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố kiêm Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng 650.000 đồng.
d) Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng 600.000 đồng.
đ) Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp hàng tháng 500.000 đồng.
Trong trường hợp Bảo vệ dân phố giữ nhiều chức danh khác nhau thì được hưởng mức phụ cấp hàng tháng của chức danh cao nhất.
2. Mức hỗ trợ bồi dưỡng trong thời gian trực đêm, tuần tra canh gác
Lực lượng Bảo vệ dân phố được hưởng mức hỗ trợ bồi dưỡng bằng 0,05 so với mức lương tối thiểu chung/người/đêm trong thời gian được cơ quan có thẩm quyền huy động trực đêm và làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm (huy động không quá 10 đêm/người/tháng; trừ những trường hợp cần thiết).
3. Mức phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ
Bảo vệ dân phố trong thời gian bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an và theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì được hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 38/2006/NĐ-CP, ngày 17/4/2006 của Chính phủ.
Điều 5. Trang bị phương tiện đối với lực lượng Bảo vệ dân phố
Lực lượng Bảo vệ dân phố được trang bị đồng phục, công cụ hỗ trợ và các phương tiện phục vụ công tác như sau:
- Quần áo: 02 bộ/người/năm.
- Giày vải: 02 đôi/người/năm.
- Tất: 02 đôi/người/năm.
- Dây thắt lưng: 01 chiếc/người/năm.
- Nón vải (lưỡi trai): 01 cái/người/năm.
- Còi: Mỗi Ban Bảo vệ dân phố, Tổ Bảo vệ dân phố 03 cái.
- Đèn pin: Mỗi Ban Bảo vệ dân phố, Tổ Bảo vệ dân phố 03 cái.
- Biển hiệu: Mỗi thành viên 01 cái.
- Giấy chứng nhận: Mỗi thành viên 01 giấy.
- Bảng chức danh: Mỗi thành viên 01 bảng.
- Gậy cao su: Mỗi thành viên 01 cây.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện về trang bị phương tiện và mức phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ đối với lực lượng Bảo vệ dân phố.
2. Ngân sách phường, thị trấn đảm bảo thực hiện chi trả mức phụ cấp hàng tháng; và mức hỗ trợ trong thời gian được huy động trực đêm, tuần tra canh gác ban đêm đối với lực lượng Bảo vệ dân phố.
3. Quỹ Quốc phòng - an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác
Nếu ngân sách phường, thị trấn không đủ kinh phí thì ngân sách cấp huyện cấp bổ sung; trường hợp ngân sách cấp huyện vẫn không cân đối được thì ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
Điều 7. Thời gian áp dụng thực hiện
Các chế độ, chính sách của lực lượng Bảo vệ dân phố tại quy định này, được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 8: Trách nhiệm của Công an các cấp
1. Công an các huyện, thị xã, Công an phường, thị trấn tổ chức chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ an ninh trật tự; cấp và quản lý việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận, biển hiệu, gậy tuần tra, công cụ hỗ trợ. Tham mưu đề xuất UBND cùng cấp xây dựng và tổ chức hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố. Hàng năm, mở hội nghị sơ, tổng kết hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố, để rút kinh nghiệm, khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến những tập thể, cá nhân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố, đề xuất kinh phí việc trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ và các chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố theo quy định.
Điều 9: Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố khi bị thương, bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 10: Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan bố trí ngân sách thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Kiểm tra, hướng dẫn việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo thẩm quyền. Hướng dẫn các huyện, thị xã, phường, thị trấn cân đối ngân sách để thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo vệ dân phố theo quy định này.
Điều 11: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thị xã, phường, thị trấn chỉ đạo, quản lý, tổ chức hoạt động và xây dựng lực lượng Bảo vệ dân phố theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố, cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách và các hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để lực lượng Bảo vệ dân phố hoàn thành nhiệm vụ.
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp hàng tháng, nguồn kinh phí hoạt động cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 70/2008/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp và kinh phí trang bị phương tiện làm việc đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ phụ cấp và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở các phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
- 5Quyết định 77/2007/QĐ-UBND hủy bỏ điểm a, b khoản 1 Điều 1 Quyết định 06/2005/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 7Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2008 về mô hình tổ chức, mức phụ cấp hàng tháng và trang thiết bị đối với Bảo vệ dân phố tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2007 quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Bảo vệ dân phố do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ phụ cấp và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 52/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, chế độ chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 4Quyết định 63/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quy định về tổ chức, chế độ chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 5Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 6Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Bộ Công an- Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp hàng tháng, nguồn kinh phí hoạt động cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 70/2008/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp và kinh phí trang bị phương tiện làm việc đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ dân phố ở các phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
- 8Quyết định 77/2007/QĐ-UBND hủy bỏ điểm a, b khoản 1 Điều 1 Quyết định 06/2005/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2008 về mô hình tổ chức, mức phụ cấp hàng tháng và trang thiết bị đối với Bảo vệ dân phố tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về mô hình tổ chức và chế độ cho Bảo vệ dân phố do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 11Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2007 quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Bảo vệ dân phố do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 07/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực