- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 04 tháng 4 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 112/TTr-STNMT ngày 09/3/2023 về việc ban hành Quyết định Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2023.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 04/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định chi tiết việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định tại Khoản 6 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường (không quy định việc quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế).
1. Quy định này áp dụng đối với cơ sở y tế bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược và có phát sinh chất thải rắn y tế trong quá trình hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, chất thải rắn y tế thông thường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1. Các từ ngữ được sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:
a) Quản lý chất thải rắn y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn y tế và giám sát quá trình thực hiện.
b) Vận chuyển chất thải rắn y tế là quá trình chuyên chở chất thải rắn y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến cơ sở xử lý chất thải hoặc đến cụm lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại (trường hợp thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm) hoặc từ cơ sở y tế, cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại đến cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
2. Các từ ngữ quy định tại Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế sử dụng trong quy định này gồm:
a) Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
b) Chất thải rắn y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường.
c) Chất thải rắn y tế nguy hại là bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT, trừ chất thải lây nhiễm dạng lỏng (gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh; hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất và dung dịch rửa phim X- Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại).
d) Chất thải lây nhiễm là chất thải thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh.
đ) Chất thải rắn thông thường là nhóm các chất thải được quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT.
Điều 4. Quy định chung và nguyên tắc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
1. Cơ sở y tế phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chất thải y tế lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải rắn thông thường phải được quản lý theo đúng quy định pháp luật trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy. Cụ thể như sau:
a) Chất thải rắn y tế nguy hại phải được thu gom, phân loại riêng với chất thải rắn thông thường trước khi đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định của pháp luật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế.
b) Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế phải được xử lý ngay tại cơ sở y tế nếu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị, nguồn lực và cơ sở pháp lý (có giấy phép môi trường do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp) hoặc thuê đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT, hạn chế xử lý phân tán tại các cơ sở y tế.
c) Chất thải rắn y tế thông thường phải được phân loại, thu gom riêng biệt với chất thải rắn y tế nguy hại và được quản lý như đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trước khi đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định của pháp luật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.
3. Việc thu gom, phân loại, lưu giữ, quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Thiết lập và tổ chức thực hiện cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại tập trung tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa của các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cụm lưu giữ chất thải y tế) để thu gom, lưu giữ chất thải y tế nguy hại từ các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các cơ sở khám chữa bệnh khác trên phạm vi địa bàn của các huyện, thành phố về cơ sở xử lý chất thải. Gồm: Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên; Trung tâm y tế thành phố Sông Công; Trung tâm y tế thành phố Phổ Yên; Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình; Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ; Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa; Trung tâm y tế huyện Đồng Hỷ; Trung tâm y tế huyện Võ Nhai; Trung tâm y tế huyện Phú Lương.
5. Cụm lưu giữ chất thải rắn y tế và cơ sở y tế có thể thực hiện việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ngay tại cơ sở y tế nếu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị, nguồn lực và cơ sở pháp lý (có giấy phép môi trường do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp) hoặc thuê đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
6. Trường hợp các cụm lưu giữ chất thải y tế và cơ sở y tế cấp huyện có đủ điều kiện để thực hiện việc tự xử lý chất thải y tế ngay tại cơ sở thì việc phân loại chất thải y tế được thực hiện trên cơ sở các điều kiện về kỹ thuật và công nghệ hiện có của hệ thống xử lý chất thải đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép theo quy định. Hệ thống xử lý chất thải y tế phải bảo đảm chất thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; có hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn phát sinh từ quá trình xử lý chất thải y tế đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép; có biện pháp kiểm soát, giám sát các thông số ô nhiễm phát thải ra môi trường.
7. Phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định, không làm thất thoát chất thải ra bên ngoài.
8. Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép theo quy định, bảo đảm chất thải y tế nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và các Quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
9. Các tổ chức cá nhân có phát sinh chất thải y tế và có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác quản lý chất thải y tế theo quy định cho các cơ quan chức năng theo thẩm quyền quản lý.
10. Các cơ sở y tế, cơ sở vận chuyển, thu gom, xử lý chất thải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn y tế phải thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan đối với các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường.
QUY ĐỊNH THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Điều 5. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế thông thường
1. Thu gom chất thải rắn y tế thông thường: Chất thải rắn y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải rắn y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng.
2. Vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế thông thường: Chất thải rắn y tế thông thường được chuyển giao cho đơn vị chức năng phù hợp để vận chuyển, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trên cơ sở Danh mục chất thải rắn thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT, cơ sở y tế ban hành danh mục chất thải rắn thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế phù hợp với tình hình phát sinh chất thải của đơn vị.
Điều 6. Thu gom chất thải rắn y tế nguy hại
1. Thu gom chất thải rắn y tế lây nhiễm
a) Cơ sở y tế quy định luồng đi và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế.
b) Dụng cụ thu gom chất thải phải đảm bảo kín, không rò rỉ dịch thải trong quá trình thu gom.
c) Chất thải phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải tạm thời trong cơ sở y tế. Trước khi thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín miệng, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín.
d) Chất thải phải xử lý sơ bộ gần nơi phát sinh để loại bỏ mầm bệnh bằng dung dịch khử khuẩn hoặc các thiết bị khử khuẩn. Đối với cơ sở y tế không có thiết bị khử khuẩn chất thải, trước khi thu gom túi đựng chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải buộc kín miệng túi và bỏ vào túi đựng chất thải lây nhiễm thứ hai, buộc kín miệng túi và bỏ vào thùng thu gom chất thải lây nhiễm, bên ngoài thùng có dán nhãn "CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM CAO", được thu gom, lưu giữ riêng biệt tại khu lưu giữ chất thải lây nhiễm để xử lý hoặc chuyển giao cho đơn vị chức năng xử lý theo quy định.
đ) Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế tối thiểu một lần một ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg trong một ngày, chất thải lây nhiễm được thu gom với tần suất tối thiểu một lần một ngày, chất thải lây nhiễm sắc nhọn được thu gom tối thiểu là một lần một tháng.
2. Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm
a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế.
b) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp, bảo đảm không bị rò rỉ, phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.
Điều 7. Vận chuyển, chuyển giao, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
1. Các cơ sở y tế tự xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại chỗ phải thực hiện vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy định pháp luật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại. Cơ sở y tế tự xử lý chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Trường hợp công trình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của cơ sở không đảm bảo hoặc sự cố phát sinh chất thải tạm thời gây quá tải thì phải hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại để xử lý theo quy định.
2. Các cơ sở y tế không đủ điều kiện xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ phải thuê đơn vị có giấy phép môi trường có đầy đủ chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận chuyển để thực hiện vận chuyển đến nơi xử lý hoặc có thể hợp đồng lưu giữ, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại với cụm lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn. Trường hợp các cơ sở y tế có hợp đồng dịch vụ lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại với cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại tự vận chuyển chất thải y tế đến cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại trên địa bàn bằng các phương tiện cá nhân phải gắn thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại chuyên dụng đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và các quy định về vận chuyển chất thải nguy hại trong quá trình vận chuyển; ghi chép đầy đủ số lượng chất thải sau mỗi lần chuyển giao trong sổ giao nhận chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 kèm theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT.
3. Khu vực lưu giữ chất thải y tế tại các cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục A Phụ lục số 03 của Thông tư 20/2021/TT-BYT. Khu vực lưu giữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục B Phụ lục số 03 Thông tư 20/2021/TT-BYT.
4. Điều kiện về bảo vệ môi trường khi vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại quy định tại Điều 42 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Cung đường và thời gian vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại thực hiện theo quy định của tỉnh Thái Nguyên về tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải nguy hại.
5. Việc chuyển giao chất thải y tế của các cơ sở y tế, cụm lưu giữ chất thải y tế cho các cơ sở xử lý chất thải (đối với cơ sở không tự xử lý chất thải rắn y tế) phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 20/2021/TT-BYT và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại thực hiện theo Mẫu số 04 - Phụ lục III Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
Điều 8. Chế độ báo cáo và hồ sơ lưu trữ
1. Các cơ sở y tế thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 20/2021/TT-BYT, trong đó:
a) Các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các cơ sở y tế có hợp đồng dịch vụ lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại với cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại gửi báo cáo kết quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế định kỳ cho Trung tâm y tế cấp huyện, cụm lưu giữ chất thải y tế, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố để tổng hợp, theo dõi.
b) Các Bệnh viện, Trung tâm y tế, cụm lưu giữ chất thải y tế và các cơ sở y tế tự xử lý chất thải y tế nguy hại, cơ sở sở y tế hợp đồng xử lý chất thải y tế nguy hại với các cơ sở xử lý chất thải nguy hại báo cáo kết quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế định kỳ cho Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời gửi phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để tổng hợp theo dõi.
2. Các cơ sở y tế, cụm lưu giữ, xử lý chất thải y tế phải lưu giữ tại cơ sở các hồ sơ về môi trường và các giấy tờ, tài liệu có liên quan khác quy định tại Điều 14 Thông tư số 20/2021/TT-BYT.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ Y TẾ VÀ CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ sở phát sinh chất thải rắn y tế
1. Tổ chức thực hiện thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế theo quy định. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế tại cơ sở phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục B Phụ lục số 03 Thông tư 20/2021/TT-BYT.
2. Bố trí kinh phí để chi trả chi phí dịch vụ lưu giữ, xử lý chất thải y tế cho cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại hoặc cơ sở xử lý chất thải nếu trực tiếp chuyển giao xử lý chất thải y tế cho cơ sở xử lý chất thải.
3. Tổ chức vận chuyển chất thải y tế nguy hại đến cụm lưu giữ chất thải y tế trên địa bàn đảm bảo yêu cầu về thời gian và các yêu cầu về kỹ thuật; chỉ hợp đồng chuyển giao xử lý chất thải với cơ sở xử lý chất thải có đủ điều kiện đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định về xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 69, Điều 70, Điều 72 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép. Lập sổ theo dõi giao nhận chất thải y tế với cơ sở đã tiếp nhận lưu giữ, xử lý chất thải y tế của đơn vị.
4. Thường xuyên kiểm tra, phổ biến, tuyên truyền, tập huấn kiến thức, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải y tế đối với nhân viên y tế.
5. Bố trí cán bộ quản lý, theo dõi, thống kê, cập nhật hồ sơ, tài liệu, hợp đồng dịch vụ lưu giữ, xử lý chất thải, số liệu báo cáo về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế của đơn vị. Chấp hành chế độ kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về quản lý chất thải rắn y tế.
6. Phê duyệt kế hoạch và bố trí trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải rắn y tế gây ra (trong đó bao gồm cả phương án xử lý trong trường hợp lượng chất thải rắn nguy hại gia tăng bất thường do dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng) hoặc trình cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại
1. Thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế, lưu trữ hồ sơ, báo cáo công tác quản lý chất thải y tế theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và tại Quy định này.
2. Bố trí lãnh đạo và ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế tại cơ sở. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, hợp đồng, báo cáo về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Chấp hành chế độ kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về quản lý chất thải rắn y tế.
3. Lập kế hoạch và bố trí kinh phí đảm bảo điều kiện duy trì chế độ lưu giữ chất thải y tế đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
4. Bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế tại cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục A Phụ lục 03 của Thông tư 20/2021/TT-BYT.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở xử lý chất thải rắn y tế
1. Các cơ sở xử lý chất thải chỉ được hợp đồng xử lý chất thải y tế với các cơ sở y tế khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép hoạt động vận chuyển, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
2. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo quy định. Lập sổ theo dõi riêng đối với từng cơ sở y tế theo hợp đồng, chấp hành chế độ báo cáo, kiểm tra hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chức năng của tỉnh.
3. Công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 114 của Luật Bảo vệ môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn các Bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện tổ chức thực hiện việc lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm lưu giữ chất thải rắn y tế tại Bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện trên địa bàn tỉnh tùy theo tình hình và nhu cầu thực tế.
3. Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc lập kế hoạch quản lý chất thải y tế, đề xuất nhu cầu và dự toán các kinh phí trình các cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức tập huấn, phổ biến, truyền thông các quy định về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý.
5. Chủ trì tham mưu xây dựng quy định về giá dịch vụ lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm.
6. Đề xuất nguồn kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
7. Quản lý, thống kê, chia sẻ, công bố thông tin về các vấn đề bệnh tật liên quan đến các chất ô nhiễm; quản lý, chia sẻ, trao đổi, công bố thông tin về các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người; đánh giá chi phí và thiệt hại kinh tế do bệnh tật, các vấn đề về sức khỏe liên quan đến ô nhiễm môi trường;
8. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trực thuộc triển khai biện pháp giám sát, dự phòng bệnh tật, các vấn đề về sức khỏe con người do các chất ô nhiễm gây ra.
9. Gửi Cục quản lý môi trường - Bộ Y tế, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường Báo cáo kết quả quản lý chất thải rắn y tế theo Điều 13 Thông tư số 20/2021/TT-BYT.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện Quy định này.
3. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn thực hiện quy định về bảo vệ môi trường, tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo phân cấp để thực hiện hỗ trợ trang thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế và tại các cụm lưu giữ chất thải rắn y tế nguy hại thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường theo phân cấp để hỗ trợ thực hiện xây dựng, cải tạo các khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải y tế tại các cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo dự án đầu tư.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ chất thải rắn y tế tại cơ sở và hợp đồng vận chuyển, chuyển giao lưu giữ, xử lý chất thải rắn y tế theo quy định.
2. Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường.
4. Bố trí kinh phí theo phân cấp để hỗ trợ thực hiện hỗ trợ thực hiện xây dựng, cải tạo các khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại các cụm lưu giữ chất thải y tế nguy hại thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
5. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này. Các sở, ban, ngành và UBND các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao tiến hành kiểm tra, đôn đốc các cơ sở y tế thực hiện nghiêm Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và các cơ sở y tế kịp thời phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và các cơ quan liên quan để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 435/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 2Quyết định 04/2023/QĐ-UBND Quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 09/2023/QĐ-UBND quy định hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 21/2023/QĐ-UBND quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 14/2023/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 29/2023/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 435/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 8Quyết định 04/2023/QĐ-UBND Quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 09/2023/QĐ-UBND quy định hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 21/2023/QĐ-UBND quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Quyết định 14/2023/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 29/2023/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 05/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Lê Quang Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực