Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2009/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 21 tháng 01 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 85/TTr-SXD ngày 11 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2009/QĐ-UBND ngày háng 01 năm 200 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về hoạt động: Xây dựng, quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị (từ đô thị loại 5 trở lên) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Việc quản lý, khai thác, sử dụng đường trên các đường phố có chức năng đặc biệt (phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm…) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này và do UBND huyện, thị, thành (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) quy định riêng phù hợp với tình hình thực tiễn của địa bàn mình quản lý.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động: xây dựng, quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Đường đô thị do UBND tỉnh An Giang thống nhất quản lý và phân cấp quản lý cụ thể.
2. Việc quản lý đường đô thị luôn phải đảm bảo vĩa hè dành cho người đi bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông và khi sử dụng vào mục đích khác, thì phải xin phép cơ quan quản lý.
3. Các hành vi bị cấm được quy định tại Mục IV phần I Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý đường đô thị, phải được đình chỉ ngay khi phát hiện và xử lý đồng thời khôi phục lại hiện trạng ban đầu theo đúng quy định của pháp luật.
Nội dung cụ thể trong việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý và khai thác đường đô thị được thực hiện theo các quy định tại Mục I, II, III, IV phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị.
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, khai thác, bảo trì, nâng cấp và phát triển đường đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Phối hợp cơ quan có liên quan trong thực hiện các biện pháp để tăng cường quản lý trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật quản lý đường đô thị.
5. Quản lý hệ thống cây xanh trên đường đô thị theo phân cấp tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Triển khai, hướng dẫn UBND cấp huyện trong công tác cho phép sử dụng vĩa hè của đường phố vào việc kinh doanh buôn bán.
7. Trực tiếp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật trong quản lý đường đô thị.
8. Báo cáo định kỳ (hàng quý) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) cho Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh .
9. Các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở, ngành, tỉnh có liên quan
1. Sở Giao thông Vận tải
a) Hướng dẫn cho UBND cấp huyện trong công tác cấp, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc quản lý đường đô thị;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn cho UBND cấp huyện trong công tác quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện trong công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành giao thông;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh về công tác quản lý đường đô thị;
đ) Có nhiệm vụ phối hợp các ngành, các cấp trong việc thẩm định các dự án liên quan đến việc xây dựng bảo trì, khai thác, sử dụng đường đô thị, tạo sự đồng bộ trong quản lý;
e) Các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp Sở Giao thông Vận tải tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho việc xây dựng, quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển đường đô thị theo Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì phối hợp Sở Giao thông Vận tải trong các dự án xây dựng mới, cải tạo hệ thống cáp ngầm đô thị có liên quan đến đường đô thị, để việc khai thác, sử dụng đường đô thị đạt hiệu quả, tránh việc đào, lấp nhiều lần làm ảnh hưởng giao thông và tuổi thọ đường đô thị;
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, Phòng Quản lý đô thi, Phòng Công thương huyện, thị, thành trong việc thực hiện các dự án xây dựng, cải tạo hệ thống cáp ngầm đô thị chuyên ngành thông tin truyền thông, có liên quan đến đường đô thị.
4. Công Ty Điện nước:
a) Phối hợp Sở Giao thông Vận tải trong các dự án xây dựng mới, cải tạo hệ thống cấp, thoát nước ngầm liên quan đến đường đô thị;
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, Xí nghiệp Điện nước huyện trong việc thực hiện các dự án xây dựng mới, cải tạo hệ thống cấp, thoát nước ngầm liên quan đến đường đô thị.
5. Điện lực An Giang:
a) Phối hợp Sở Giao thông Vận tải trong các dự án xây dựng mới, cải tạo đường dây ngầm chuyên ngành có liên quan đến đường đô thị;
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, Xí nghiệp Điện nước cấp huyện trong việc thực hiện các dự án xây dựng mới cải tạo đường ống ngầm chuyên ngành cấp, thoát nước có liên quan đến đường đô thị.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn mình quản lý và phân cấp quản lý cụ thể.
2. Cấp, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến quản lý đường đô thị: Sử dụng vĩa hè của đường phố, lòng đường trong việc kinh doanh, buôn bán.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị có liên quan đến đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
4. Phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
5. Quản lý hệ thống cây xanh trên đường đô thị theo phân cấp tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cấp, cải tạo, khai thác, bảo trì và phát triển đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
7. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
8. Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
9. Các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND, Phường, Thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã)
1. Thực hiện công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp của UBND cấp huyện.
2. Quản lý, cấp phép sử dụng tạm thời vĩa hè của đường phố vào việc cưới, việc tang, vị trí tập kết vật liệu xây dựng khi thi công công trình nhà ở trên địa bàn mình quản lý.
3. Kiểm tra, xử lý hoặc chuyển cơ quan thẩm quyền xử lý (do vượt quá thẩm quyền) các vi phạm về quản lý đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Công thương và UBND cấp huyện về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn mình quản lý.
5. Các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND cấp huyện.
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ GIỮA CÁC CƠ QUAN THEO PHÂN CẤP
1. Nhằm tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước thẩm quyền trong việc quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị, đảm bảo hệ thống đường đô thị khai thác có hiệu quả;
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị bao gồm những công việc được quy định tại Điều 11, 12, 13, 14 của Quy định này;
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác phối hợp trong việc quản lý bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị là các cơ quan được phân cấp tại Chương II của Quy định này.
1. Phối hợp trong công tác quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị là sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì phối hợp và cơ quan phối hợp để thực hiện công tác được giao.
a) Cơ quan chủ trì phối hợp là cơ quan trực tiếp thực hiện việc quản lý, bảo trì, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị theo phân cấp;
b) Cơ quan phối hợp là cơ quan có trách nhiệm liên quan trong quá trình quản lý, khai thác, nâng cấp và phát triển đường đô thị theo phân cấp.
2. Nội dung công việc phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mỗi cơ quan phối hợp và tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan được phân cấp quản lý đường đô thị phải chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc quản lý của mình, kể cả trách nhiệm vật chất có liên quan.
4. Tôn trọng, tiếp thu ý kiến các bên có liên quan trong quá trình phối hợp công tác.
5. Đảm bảo khách quan và kỹ luật, kỹ cương trong hoạt động phối hợp công tác.
Điều 11. Phối hợp trong công tác quản lý đường đô thị
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc quản lý đường đô thị.
2. Cung cấp thông tin về quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, kế hoạch 5 năm, hàng năm; các dự án đang và sẽ triển khai đầu tư, cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội, hiện trạng đường đô thị đang quản lý.
3. Tổ chức khảo sát, theo dõi và đánh giá tình trạng kỹ thuật của đường đô thị, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra giấy phép của tổ chức, cá nhân liên quan trong các hoạt động có liên quan đường đô thị: Xây dựng, đào đường, tái lập mặt đường, đốn hạ, di dời cây xanh trên đường đô thị.
5. Thanh tra việc bảo vệ đường đô thị.
6. Ban hành danh mục đường đô thị cho các cơ quan quản lý theo phân cấp.
7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về quy chuẩn, quy trình, định mức và phổ biến kịp thời các quy định mới cho cán bộ làm công tác quản lý.
8. Các công tác khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Phối hợp trong công tác bảo trì đường đô thị
1. Lập kế hoạch, triển khai thực hiện công tác bảo trì thường xuyên, kịp thời, đảm bảo đường đô thị được khai thác đồng bộ và hiệu quả.
2. Phổ biến ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong bảo trì đường đô thị.
3. Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo trì đường đô thị theo phân cấp.
4. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy chuẩn, quy trình, định mức, đơn giá chuyên ngành đối với công tác bảo trì đường đô thị.
5. Sửa chữa đột xuất, khắc phục hậu quả do thiên tai hoặc các nguyên nhân khác đối với đường đô thị.
6. Thông báo kế hoạch để phối hợp tốt trong việc thực hiện công tác bảo trì đường đô thị.
7. Bảo đảm vật tư, thiết bị, phương tiện dự phòng cho công tác đảm bảo giao thông.
Điều 13. Phối hợp trong công tác khai thác đường đô thị
1. Tiếp nhận ý kiến của cộng đồng đối với việc khai thác đường đô thị.
2. Tổ chức kiểm tra, đề xuất phương án tối ưu trong khai thác đường đô thị với hiệu quả, hiệu suất cao.
3. Thực hiện phương án đổi mới trong phân luồng giao thông và trật tự an toàn giao thông.
4. Quản lý, lắp đặt, điều chỉnh các loại biển báo hiệu, biển báo giao thông cho phù hợp xây dựng và duy trì mốc bảo vệ hành lang an toàn giao thông.
Điều 14. Phối hợp trong công tác nâng cấp, phát triển đường đô thị
1. Tiếp nhận ý kiến của cộng đồng đối với công tác quy hoạch,đầu tư nâng cấp và phát triển đường đô thị.
2. Lập kế hoạch nâng cấp phát triển đường đô thị theo quy hoạch được duyệt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thống nhất danh mục đường đô thị cần nâng cấp và phát triển trong từng thời kỳ.
3. Thống nhất quy mô nâng cấp đường đô thị nhằm đảm bảo việc khai thác đường đô thị được đồng bộ và hiệu quả.
4. Thỏa thuận việc đấu nối đường đô thị ngay từ bước lập dự án.
5. Phối hợp trong công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, chống tái lấn chiếm trong và sau khi đường đô thị hoàn thành.
6. Tổ chức kiểm tra, xử lý đường đô thị khi có sự cố.
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện vi phạm thì xử lý theo các quy định của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng cơ quan theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức được phân công nhiệm vụ liên quan, nếu vi phạm thì bị xử lý theo Bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ công chức và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các dự án có liên quan đến việc quản lý đường đô thị, đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện thì phải bổ sung các yêu cầu cho phù hợp với các quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với các dự án có liên quan đến việc quản lý đường đô thị đã được phê duyệt và thực hiện nhưng chưa hoàn thành trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, thì có thể xem xét, bổ sung các yêu cầu cho phù hợp với Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao có nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức, thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đường đô thị, phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị, các quy định của pháp luật có liên quan và Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý và bảo trì mạng lưới đường tỉnh, huyện, xã, chuyên dùng và đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 5Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Thanh tra 2004
- 6Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 11Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý và bảo trì mạng lưới đường tỉnh, huyện, xã, chuyên dùng và đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về quy định Quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 05/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra