- 1Quyết định 1525/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2422/2007/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bắc Kạn tại Công văn số: 226/DTTG-TG ngày 29 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2422/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phải đảm bảo đúng pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tôn giáo hợp pháp của tín đồ các tôn giáo.
Điều 2. Giải quyết các vấn đề tôn giáo phải đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công khai, chính xác, kịp thời đấu tranh ngăn chặn việc lợi dụng tôn giáo để chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Công tác Tôn giáo là trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương. Trong quản lý hoạt động tôn giáo, cấp nào, ngành nào quyết định giải quyết các vấn đề tôn giáo thì cấp đó, ngành đó phải chịu trách nhiệm pháp lý về quyết định của mình.
Điều 4. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo hoặc các hoạt động có liên quan đến tôn giáo ở địa phương.
Điều 5. UBND các cấp, các sở, ban, ngành có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 1 năm về tình hình công tác tôn giáo tại địa phương, đơn vị và những vấn đề đột xuất xảy ra liên quan đến tôn giáo.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 6. Ban Dân tộc và Tôn giáo có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
2. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh về quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
3. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức tôn giáo, các cấp, các ngành, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp dưới, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo;
4. Chủ trì, tham gia với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và các yêu cầu của tổ chức, cá nhân tôn giáo trình UBND tỉnh quyết định và trả lời tổ chức, cá nhân tôn giáo;
5. Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh;
6. Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin hướng dẫn, kiểm tra, xem xét, giải quyết đề nghị của các tổ chức tôn giáo về việc xuất, nhập khẩu các loại văn hóa phẩm có nội dung tôn giáo và việc sửa chữa, thay thế, bổ sung các đồ dùng phục vụ lễ nghi tôn giáo (tranh, ảnh, tượng, chuông…);
7. Giúp UBND tỉnh tổ chức hoặc được ủy quyền chủ trì hội nghị giao ban các cơ quan, ban, ngành, đơn vị có liên quan đến công tác tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 7. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về in ấn, xuất bản và lưu hành các xuất bản phẩm (sách, tranh, ảnh, băng đĩa hình…), văn hóa phẩm có nội dung tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc xuất, nhập các loại xuất bản phẩm, văn hóa phẩm có nguồn gốc hoặc nội dung tôn giáo, hiện vật phục vụ cho công tác tôn giáo của tổ chức tôn giáo cơ sở. Khi xác định cần có sự trao đổi thống nhất với Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh;
3. Làm thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định về việc xếp hạng hoặc trùng tu tôn tạo những di sản văn hóa thuộc loại hình tôn giáo.
Điều 8. Công an tỉnh có trách nhiệm:
1. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong vùng tôn giáo; đấu tranh và ngăn chặn kịp thời những âm mưu, thủ đoạn, hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xâm phạm an ninh quốc gia, gây mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
2. Phối hợp với Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh xác minh hồ sơ của các chức sắc, nhà tu hành, chức việc, người chuyên hoạt động tôn giáo trong việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc tôn giáo trình UBND tỉnh trả lời;
Về hộ khẩu, thực hiện theo quy định của Luật Cư trú đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007;
3. Tăng cường nắm chắc và quản lý chặt chẽ người ở nơi khác đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài vào vùng đồng bào dân tộc truyền đạo trái pháp luật, kể cả đến vùng đồng bào có đạo. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm đến các hoạt động tôn giáo thì xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý về đất đai, môi trường theo chức năng của ngành; tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tôn giáo cơ sở được sử dụng theo quy định của pháp luật;
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa - Thông tin và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai liên quan đến tôn giáo (nếu có);
3. Phối hợp với UBND huyện, thị xã, Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai của các tổ chức tôn giáo cơ sở.
Điều 10. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh gồm:
1. Cấp giấy phép xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc thực hiện pháp luật về xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo trên phạm vi toàn tỉnh.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 11. UBND huyện, thị xã có nhiệm vụ:
1.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; chỉ đạo thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện, thị xã;
1.2. Quản lý các hoạt động tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở thờ tự tôn giáo có quy mô xã, phường, thị trấn hoặc liên xã, phường, thị trấn trong cùng một huyện, thị xã;
1.3. Tổ chức quản lý các hoạt động lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo liên quan đến cơ sở tôn giáo;
1.4. Tiếp nhận đăng ký hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong một huyện, thị xã;
1.5. Cấp đăng ký cho một dòng tu và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong một huyện, thị xã;
1.6. Tiếp nhận thông báo và đăng ký việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành;
1.7. Xem xét, chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở;
1.8. Xem xét, chấp thuận hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở;
1.9. Xem xét, chấp thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo;
1.10. Xem xét, chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở thờ tự của chức sắc tôn giáo;
1.11. Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trong trường hợp tổ chức thông báo quyên góp vượt ra ngoài phạm vi một xã, phường nhưng trong phạm vi một huyện, thị xã.
Trước khi quyết định các vấn đề trên, cần trao đổi thống nhất với Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh; khi giải quyết xong báo cáo Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh biết.
Điều 12. Nhiệm vụ của UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã) như sau:
1. Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, các chức sắc, chức việc, nhà thu hành, người chuyên hoạt động tôn giáo, người do tín đồ bầu ra để hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự trên địa bàn xã theo nội dung, chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm đã đăng ký với UBND xã;
2. Được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn những tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng tôn giáo hoạt động vi phạm pháp luật; những vấn đề phức tạp có liên quan đến tôn giáo trong phạm vi của xã, phường;
3. Quản lý tổ chức tôn giáo cơ sở như: Ban quản lý đền, Ban hộ tự chùa, giáo xứ của đạo Công giáo, chi hội của đạo Tin lành và nhân sự của những tổ chức này hoặc người do tín đồ bầu ra để hoạt động tôn giáo trong phạm vi địa bàn xã;
4. Tiếp nhận thông báo, xem xét giải quyết việc sửa chữa nhỏ các cơ sở thờ tự hợp pháp (gồm những việc như trát vá, quét vôi ve, đảo ngói, lát nền, cải tạo sửa chữa, lắp đặt thiết bị đường ống trong khuôn viên, trang trí nội thất) không làm thay đổi kết cấu, kiến trúc công trình, các nhà lân cận và bộ mặt đường phố;
5. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo thuần túy trên địa bàn một xã;
Trước khi tổ chức lễ hội 15 ngày, người tổ chức có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung và danh sách ban tổ chức lễ hội.
6. Tiếp nhận đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở;
7. Tiếp nhận việc đăng ký người vào tu của tổ chức tôn giáo cơ sở;
8. Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trong trường hợp tổ chức quyên góp trong phạm vi một xã, phường;
9. Thực hiện những yêu cầu, nhiệm vụ khác liên quan đến tôn giáo do Chủ tịch UBND huyện, thị xã phân công.
Trước khi quyết định các vấn đề trên cần trao đổi với UBND huyện, thị xã và Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh; khi giải quyết xong báo cáo UBND huyện, thị xã, Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh biết.
Chương 4.
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC ĐOÀN THỂ VÀ HỘI QUẦN CHÚNG, CƠ QUAN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG PHỐI HỢP THAM GIA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm như sau:
- Tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, nhà tu hành, tín đồ, người có tín ngưỡng, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện theo pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
- Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 14. Các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên có đạo thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện nếp sống văn hóa, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, hạn chế và đi đến chấm dứt các tiêu cực và các tệ nạn xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên làm tốt việc tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; biểu dương những gương người tốt, việc tốt trong tín đồ, chức sắc các tôn giáo; đấu tranh với những hành vi mê tín dị đoan, lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan, các tổ chức, tín đồ tôn giáo có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này./.
- 1Quyết định 1525/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 1525/2013/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 4Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 2422/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 2422/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Thị Tảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực