- 1Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy định thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 03 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Công văn số 275/STP-XDVB ngày 18/3/2014 của Sở Tư pháp về việc góp ý dự thảo Quyết định ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 258/KHĐT-KTTTTN ngày 12 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND, ngày 17/9/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh Quảng Bình.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên - Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là đầu tư) tại tỉnh Quảng Bình.
2. Các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào Quảng Bình, ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp dự án được hưởng các chính sách ưu đãi khác nhau tại các chính sách ưu đãi của tỉnh thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức ưu đãi mức cao nhất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 3. UBND tỉnh Quảng Bình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh cho các nhà đầu tư; bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng, ổn định và lâu dài những quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh.
Điều 4. Ngân sách chi cho thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 5. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 6. Danh mục dự án được hỗ trợ đầu tư
1. Các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5 Quyết định này.
2. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường).
3. Các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn (theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ).
4. Một số dự án trọng điểm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư
Việc ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm ô nhiễm môi trường trong các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 6.
Chương II
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 8. Ưu đãi về thuế và đất đai
Tỉnh Quảng Bình cam kết thực hiện quan điểm: Nhà đầu tư được hưởng mức ưu đãi cao nhất trong khung quy định của pháp luật về thuế và đất đai.
Điều 9. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng
1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6 tại Quy định này được tỉnh giao đất đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.
2. Ngoài các trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 9, căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể xem xét, hỗ trợ 1 phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại do nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mức hỗ trợ như sau:
- Đến 500 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
- Đến 01 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ 30 đến 50 tỷ đồng.
- Đến 02 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 50 đến 200 tỷ đồng.
- Đến 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 200 đến 300 tỷ đồng.
- Đến 04 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu thanh quyết toán.
Điều 10. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngoài hàng rào dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Về giao thông: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí làm đường giao thông từ trục đường chính đến hàng rào của dự án theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng.
2. Về điện, cấp thoát nước đến chân hàng rào công trình: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng trạm biến áp, đường điện và cấp thoát nước đến hàng rào của dự án theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng cho tất cả các hạng mục trên.
Nhà đầu tư tự bỏ vốn để xây dựng, sau khi dự án đi vào hoạt động, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt và khối lượng thực tế thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán, tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư.
Điều 11. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động
UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, cần đào tạo và đào tạo lại thì được hỗ trợ kinh phí như sau:
1. Những dự án đầu tư thường xuyên sử dụng trên 200 lao động (có hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/khoá (đối với lao động chưa được đào tạo nghề theo yêu cầu công việc tuyển dụng) và tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/khóa (đối với lao động phải đào tạo lại mới đáp ứng yêu cầu tuyển dụng).
2. Những dự án đầu tư thường xuyên sử dụng từ 100 đến 200 lao động (có hợp đồng lao động và danh sách đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/khoá (đối với lao động chưa được đào tạo nghề theo yêu cầu công việc tuyển dụng) và tối đa không quá 500.000 đồng/người/khóa (đối với lao động phải đào tạo lại mới đáp ứng yêu cầu tuyển dụng).
Điều 12. Ngoài các quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11, đối với các dự án trọng điểm, có tính đột phá phát triển kinh tế, xã hội, tỉnh sẽ có chính sách ưu đãi đặc biệt riêng.
Điều 13. Điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư:
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 14. Các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư theo các lĩnh vực và địa bàn thuộc thẩm quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí nguồn vốn để hỗ trợ, ưu đãi cho các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và xét ưu đãi đầu tư trình UBND tỉnh quyết định; thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xét hỗ trợ đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
3. Sở Tài nguyên- Môi trường: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn các thủ tục và tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giao đất, thu hồi đất cho thuê đúng quy định, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
4. Cục Thuế: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc miễn, giảm thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhà đầu tư được hưởng ưu đãi.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các thủ tục tục có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố: tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư được thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 15. Giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư:
1. Theo thẩm quyền của mình, các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư. Việc giải quyết kiến nghị được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, nếu nội dung kiến nghị phức tạp thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
2. Đối với các kiến nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành chủ trì, trong thời hạn 3 ngày các cơ quan trên phải chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển đến.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
Các dự án đã được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo các chính sách trước đây của tỉnh thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo các chính sách đó cho thời gian còn lại. Các dự án thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa được hưởng ưu đãi, đầu tư của tỉnh từ ngày Quyết định 21/2007/QĐ-UBND có hiệu lực (ngày 17/9/2007) hoặc các dự án trước đây đã được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND nếu đầu tư thêm các hạng mục đầu tư mới mà chưa được xem xét, hỗ trợ đầu tư, nếu có hồ sơ xin cấp ưu đãi đầu tư thì được UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
Điều 17. Chế độ khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm các quy định trong văn bản này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế là các cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương giải quyết nhanh chóng các thủ tục, các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt thủ tục, chính sách của Chính phủ và những vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 28/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 734/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm (2014 - 2015) tỉnh Lâm Đông
- 7Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy định thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND
- 14Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 15Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về quy định thủ tục thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND
- 3Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 4Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 28/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 734/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm (2014 - 2015) tỉnh Lâm Đông
- 11Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 69/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 15Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 04/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2014
- Ngày hết hiệu lực: 20/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực