- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 3Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 3Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 17 tháng 3 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP, ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 12/2002/TT-BCA(A11), ngày 13/9/2009 của Bộ Công an V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP, ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Điện Biên;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước” tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về việc soạn thảo, sao chụp, in ấn, phổ biến, giao nhận, lưu trữ, thống kê, sử dụng, cung cấp, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trong các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan, đơn vị chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. Cụ thể hóa các quy định của Pháp lệnh và các văn bản quy định của Chính phủ về Bảo vệ bí mật Nhà nước để các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc.
2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến bí mật Nhà nước. Phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, triệt để đối với hoạt động thu thập bí mật Nhà nước của các thế lực thù địch.
3. Là căn cứ để đánh giá ý thức trách nhiệm, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích; truy cứu trách nhiệm, kỷ luật tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3. Bí mật Nhà nước tỉnh Điện Biên bao gồm:
1. Những thông tin, tư liệu, tài liệu có nội dung thuộc các độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Điện Biên.
2. Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Điện Biên.
Điều 6. Lập danh mục bí mật Nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Mục 1 Thông tư số: 12/2002/TT-BCA(A11), ngày 13/9/2009 của Bộ Công an V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP, ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước).
Căn cứ vào danh mục bí mật Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
Điều 8. Xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước.
1. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi được ban hành phải căn cứ vào danh mục bí mật Nhà nước để đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật từng tài liệu, người ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
3. Đối với vật mang bí mật Nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này. Mẫu con dấu các độ mật thực hiện theo điểm c, phần 2, Thông tư số: 12/2002/TT-BCA(A11), ngày 13/9/2009 của Bộ Công an.
Điều 9. In, sao, chụp tài liệu vật mang bí mật Nhà nước phải đảm bảo các quy định sau:
1. Tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
2. Chỉ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quyền quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước và ghi cụ thể số lượng được in, sao, chụp. Tài liệu, vật in, sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc. Chỉ in, sao, chụp đúng số lượng bản đã quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản dư thừa, hỏng.
3. Sau khi đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu.
4. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng Internet đánh máy, in, sao tài liệu mật.
5. Bí mật Nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong. Không được sao, chụp tài liệu có nội dung bí mật Nhà nước ở dạng băng, đĩa, USB mang về nhà riêng hoặc đưa đi nơi khác khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
Điều 10. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước đảm bảo nguyên tắc:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim khi được phép của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó, phải ghi vào sổ công tác mật, ghi theo đúng hướng dẫn của người phổ biến; sổ công tác mật do bộ phận bảo mật của cơ quan cấp phát và quy định việc quản lý, sử dụng, các băng ghi âm, ghi hình, phim ảnh đã quay phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
a) Người được giao nhiệm vụ phổ biến phải thực hiện đúng nội dung do tổ chức hoặc của người giao nhiệm vụ quy định.
b) Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu những nội dung tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh thư kèm giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, và phải được người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật đó đồng ý.
4. Trong các cuộc hội họp có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước tuyệt đối không được sử dụng micrô vô tuyến hoặc sử dụng điện thoại di động dưới mọi hình thức.
5. Nghiêm cấm cung cấp tin tài liệu và đưa thông tin bí mật Nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên các Website. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức cá nhân khi cung cấp thông tin cho báo chí nhà xuất bản phải thực hiện nghiêm túc Quyết định 77/2007/QĐ-TTg, ngày 18/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Tổng biên tập báo, đài và các cơ quan có ấn phẩm báo chí... phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
Điều 11. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đảm bảo quy định sau.
1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng vật liệu phù hợp, khi cần thiết phải niêm phong theo quy đÞnh; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển tài liệu, vật đó.
2. Giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước.
Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
a) Gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thực hiện theo quy trình sau:
- Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư làm bì ngoài gửi đi.
- Làm bì: Dùng bì bằng giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ Tuyệt mật. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”
+ Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ A
b) Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ, lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng… thì người nhận phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước.
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi” văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
3. Cán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật, thuộc phạm vi bí mật Nhà nước có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phải được người đứng đầu cơ quan duyệt và cấp giấy, đăng ký với bộ phận bảo mật, có kế hoạch bảo vệ trong thời gian mang đi và khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng với bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
Điều 12. Thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị phải thống kê bí mật Nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật, bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận.
2. Mọi bí mật Nhà nước phải được cất giữ bảo quản nghiêm ngặt, có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn, nơi cất giữ do người đứng đầu cơ quan, đoàn thể tổ chức quyết định.
3. Khi phát hiện có hiện tượng mất, lộ, lọt bí mật Nhà nước phải báo cáo ngay bằng văn bản cho UBND tỉnh, Công an tỉnh để kịp thời xử lý.
1. Khi có các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải đăng ký tại Sở khoa học và công nghệ. Nếu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu chính phủ có quy định riêng.
2. Sở khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản theo quy định.
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm.
a) Chủ tịch UBND tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và quyết định cắm biển cấm trên địa bàn tỉnh Điện Biên trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
b) Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển theo mẫu của Bộ Công an; phải có nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan quy định, lực lượng Công an có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn.
c) Công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hoặc thường trú ở Việt Nam muốn vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được phép của cấp có thẩm quyền.
- Đối với công dân Việt Nam: phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép
- Đối với người nước ngoài: Phải có giấy phép của Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự, khu vực do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó cho phép.
2. Nơi cất giữ, tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước:
a) Phải đảm bảo an toàn, có nội quy bảo vệ.
b) Tùy tính chất và yêu cầu mà tổ chức lực lượng bảo vệ, tổ chức tuần tra, canh gác, kiểm soát chặt chẽ người ra vào, bố trí phương tiện kỹ thuật.
Điều 15. Bảo vệ bí mật mật mã quốc gia.
Các cơ quan, đơn vị có sử dụng mật mã quốc gia thì thực hiện việc quản lý bảo vệ bí mật nghiệp vụ mật mã và chế độ sử dụng điện mật theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
1. Tin tức bí mật Nhà nước chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến hoặc bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật nào khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu.
2. Cơ quan, đoàn thể, tổ chức, kinh tế xã hội và công dân nếu sản xuất, mua bán, lắp đặt, sử dụng phương tiện phát sóng phải đăng ký và chịu sự quản lý của các ngành chức năng (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thông tin - Truyền thông) theo quy định của Pháp luật.
Điều 17. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí, thông tin đại chúng.
1. Không được cung cấp thông tin thuộc bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh phải tuyệt đối chấp hành các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo Luật báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 18. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho tổ chức, công dân Việt Nam.
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan và ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.
b) Bí mật Nhà nước độ Mật do Giám đốc Sở hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố duyệt.
Điều 19. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Yêu cầu thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2002/NĐ- CP ngày 28/03/2002 và Mục 5 Thông tư số: 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2009 của Bộ Công an.
Điều 20. Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài.
1. Khi mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
2. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật, tài liệu, vật mang theo.
Điều 21. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước.
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước do Giám đốc Sở (hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố) quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo yêu cầu không để lộ, lọt bí mật Nhà nước; phải làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng, đảm bảo không thể phục hồi được của vật, tài liệu tiêu hủy.
3. Trong trường hợp đặc biệt, người quản lý bí mật Nhà nước có quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tiêu hủy đó không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước phải có phẩm chất tốt, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
2. Người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 23. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng kinh phí phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thực hiện theo đúng quy định của Luật nhân sách Nhà nước.
Điều 24. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước.
1. Công an tỉnh có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra theo định kỳ ít nhất 2 năm một lần (hoặc đột xuất) đối với các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ thường xuyên tổ chức việc kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở và có biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh và Công an tỉnh để theo dõi.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình theo quy định.
a) Báo cáo sơ kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ 1 năm một lần.
b) Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước 5 năm một lần.
c) Báo cáo những vụ việc đột xuất liên quan đến bí mật Nhà nước khi phát sinh.
2. Chế độ báo cáo thực hiện như sau:
a) Báo cáo của các Sở, ban, ngành, cơ quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi UBND tỉnh, Công an tỉnh và cấp trên trực tiếp.
b) Giao Công an tỉnh là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Điện Biên theo định kỳ (đột xuất) theo quy định.
3. Hàng năm UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước 1 lần, 5 năm tổng kết một lần.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc sơ kết và tổng kết công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 26. Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước.
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành (hoặc tương đương) có trách nhiệm xây dựng nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước và tổ chức thực hiện ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
Thực hiện theo Điều 28, 29 của Nghị định 33/2002/NĐ-CP, ngày 28/3/2002 của Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị trên cơ sở kết quả đã đạt được trong công tác Bảo vệ bí mật Nhà nước đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân làm mất, lộ bí mật Nhà nước.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 963/2007/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 9Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 (tính đến hết ngày 31/12/2017)
- 3Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 4Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 5Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang
- 13Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 963/2007/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 04/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực