Hệ thống pháp luật

TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/QĐ-VSD

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH VIÊN CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TỔNG GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;

Căn cứ Công văn số 115/UBCK-PTTT ngày 08/01/2013 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận sửa đổi Quy chế thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/QĐ-VSD ngày 25/4/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và Quyết định số 73/QĐ-VSD ngày 24/5/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế Thành viên ban hành theo Quyết định số 39/QĐ-VSD ngày 25/4/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu HCQT, LK.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Dương Văn Thanh

 

QUY CHẾ THÀNH VIÊN

CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-VSD ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD), bao gồm:

- Đăng ký thành viên lưu ký, chi nhánh thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên.

- Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên, Giấy chứng nhận chi nhánh thành viên lưu ký.

- Xử lý vi phạm của thành viên.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Thành viên gồm thành viên lưu ký và thành viên mở tài khoản trực tiếp.

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP 15/02/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên của VSD sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.

 Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc thành viên.

Chương II

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN, CHI NHÁNH THÀNH VIÊN

Điều 3. Điều kiện và hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký

1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại đăng ký là thành viên lưu ký của VSD phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp;

b. Có tối thiểu một thành viên Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán;

c. Có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên môn về kinh tế, tài chính kế toán đã tham gia chương trình tập huấn về nghiệp vụ của VSD;

d. Có quy trình cho từng nghiệp vụ lưu ký, đăng ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật và các quy định về nghiệp vụ của VSD;

đ. Có hệ thống nghiệp vụ có khả năng kết nối với cổng giao tiếp điện tử của VSD và phần mềm quản lý hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ đáp ứng được yêu cầu của VSD.

2. Hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký bao gồm:

a. Giấy đăng ký thành viên và đề nghị mở tài khoản lưu ký (Mẫu 01/LK-TV của Quy chế này);

b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;

c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp;

d. Danh sách thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và nhân viên nghiệp vụ lưu ký kèm theo mẫu chữ ký, mẫu dấu (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này);

đ. Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh các nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

e. Danh sách nhân viên giao nhận chứng từ và giấy ủy quyền cho nhân viên giao nhận chứng từ (Mẫu 03/LK-TV của Quy chế này) nếu đăng ký giao nhận trực tiếp;

g. Các quy trình nghiệp vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán;

h. Bản thuyết minh về phần mềm và máy móc thiết bị trang bị cho từng nghiệp vụ quản lý tài khoản của người đầu tư và hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký

1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD gửi văn bản thông báo chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên cho tổ chức liên quan (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này). Trường hợp chưa chấp thuận, VSD gửi văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận nguyên tắc, tổ chức đăng ký làm thành viên thực hiện việc đăng ký kết nối với Cổng giao tiếp điện tử của VSD. Hồ sơ đăng ký kết nối Cổng giao tiếp điện tử thực hiện theo Quy định về kết nối với Cổng giao tiếp điện tử của VSD.

3. VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (Mẫu 05/LK-TV của Quy chế này) trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xin đăng ký làm thành viên lưu ký hoàn thành và gửi VSD các tài liệu sau (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD):

a. Hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD (Mẫu 06A/LK-TV của Quy chế này);

b. Hợp đồng hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với Ngân hàng thanh toán;

c. Giấy uỷ quyền cho Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán (Mẫu 07/LK-TV của Quy chế này);

d. Tài liệu chứng minh việc đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định;

đ. Văn bản đăng ký các tài khoản tiền thanh toán bù trừ và thanh toán hộ cổ tức, lãi trái phiếu (Mẫu 08/LK-TV của Quy chế này);

e. Tài liệu chứng minh đã hoàn tất việc kết nối với hệ thống của VSD.

Điều 5. Điều kiện và hồ sơ đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký

1. Chi nhánh công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại đăng ký cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

a. Được UBCKNN chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán;

b. Đáp ứng các điều kiện tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này;

c. Được thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán ủy quyền thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.

 2. Hồ sơ đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký của thành viên lưu ký bao gồm:

a. Giấy đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán (Mẫu 09/LK-TV của Quy chế này);

b. Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận của UBCKNN cho chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán;

c. Danh sách thành viên Ban Giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký và nhân viên nghiệp vụ lưu ký kèm theo mẫu chữ ký, mẫu dấu (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này);

d. Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh các nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này;

đ. Danh sách nhân viên giao nhận chứng từ và giấy ủy quyền cho nhân viên giao nhận chứng từ (Mẫu 03/LK-TV của Quy chế này) nếu đăng ký giao nhận trực tiếp;

e. Giấy ủy quyền của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Mẫu 10/LK-TV của Quy chế này).

Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, VSD cấp Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký (Mẫu 11/LK-TV của Quy chế này). Trường hợp chưa chấp thuận, VSD gửi văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký thành viên mở tài khoản trực tiếp

Hồ sơ đăng ký làm thành viên mở tài khoản trực tiếp bao gồm:

1. Giấy đăng ký thành viên và đề nghị mở tài khoản lưu ký chứng khoán (Mẫu 01/LK-TV của Quy chế này);

2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp;

3. Danh sách thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và nhân viên nghiệp vụ lưu ký kèm theo Bản đăng ký mẫu chữ ký, mẫu dấu (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này).

4. Danh sách nhân viên giao nhận chứng từ và giấy uỷ quyền cho nhân viên giao nhận chứng từ (Mẫu 03/LK-TV của Quy chế này) nếu đăng ký giao nhận trực tiếp.

Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD gửi văn bản thông báo chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên mở tài khoản trực tiếp (Mẫu 12/LK-TV của Quy chế này) cho tổ chức liên quan.

2. VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp (Mẫu 05/LK-TV của Quy chế này) trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xin đăng ký làm thành viên mở tài khoản trực tiếp hoàn thành và gửi VSD các tài liệu sau (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD):

a. Hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD (Mẫu 06B/LK-TV của Quy chế này);

b. Hợp đồng hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với Ngân hàng thanh toán;

c. Giấy uỷ quyền cho Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán (Mẫu 07/LK-TV của Quy chế này);

d. Văn bản đăng ký các tài khoản thanh toán bù trừ và nhận tiền cổ tức, lãi trái phiếu (Mẫu 08/LK-TV của Quy chế này);

đ. Văn bản đăng ký địa chỉ hòm thư điện tử để nhận và gửi các chứng từ điện tử.

Điều 9. Thay đổi hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký, hồ sơ đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký, hồ sơ thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký, chi nhánh hoạt động lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp: tên công ty/ngân hàng, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính/chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký, thành viên phải gửi văn bản thông báo cho VSD chậm nhất trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có hiệu lực.

Trường hợp thay đổi, bổ sung nhân sự là thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký, thành viên phải gửi kèm thông báo văn bản đăng ký mẫu chữ ký của thành viên Ban Giám đốc mới (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này). Trong trường hợp cần thiết, VSD có thể yêu cầu thành viên gửi kèm các tài liệu liên quan để chứng minh.

2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi thông tin, VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên/Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký sửa đổi cho Thành viên (Mẫu 13, 14/LK-TV của Quy chế này) trong trường hợp thay đổi tên công ty/ngân hàng, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính/chi nhánh, người đại diện theo pháp luật công ty/ngân hàng, vốn điều lệ công ty/ngân hàng.

Điều 10. Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài được đăng ký làm thành viên mở tài khoản trực tiếp của VSD để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

2. Hồ sơ đăng ký làm thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Quy chế này.

3. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài khi trở thành thành viên của VSD không áp dụng theo Quy chế này và được thực hiện căn cứ vào Văn bản thỏa thuận về cung cấp dịch vụ ký kết giữa VSD và Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài sau khi được UBCKNN phê duyệt.

Điều 11. Cấp số hiệu thành viên và tài khoản lưu ký cho thành viên

1. Tổ chức đăng ký làm thành viên sau khi được VSD chấp thuận sẽ được cấp Số hiệu thành viên theo quy ước như sau:

a. Thành viên lưu ký

 i. Công ty chứng khoán: 001 - 200

 ii. Ngân hàng thương mại: 201 - 350

 iii. Ngân hàng liên doanh nước ngoài: 351 - 400

 iv. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 401 - 500

b. Thành viên mở tài khoản trực tiếp

 i. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước: 501

 ii. Kho bạc Nhà nước: 502

 iii. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước: 503

 iv. Tổ chức tín dụng: 601 - 800

 v. Các tổ chức khác: 901 - 999.

2. Số hiệu tài khoản lưu ký của thành viên được quy ước như sau:

012.xxx (trong đó xxx là số hiệu thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều này)

Điều 12. Uỷ quyền ký chứng từ liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ tại VSD

1. Ngoài thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký đã đăng ký với VSD, thành viên được uỷ quyền tối đa cho 02 người để thực hiện ký một số loại chứng từ giao dịch hàng ngày với VSD.

2. Đối tượng được uỷ quyền ký chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều này là Giám đốc khối nghiệp vụ hoặc Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc trụ sở chính của thành viên, Kế toán trưởng công ty.

3. Phạm vi chứng từ được ký thừa ủy quyền bao gồm:

 a. Chứng từ liên quan đến thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán;

 b. Chứng từ liên quan đến thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu cho chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký tại VSD nhưng chưa niêm yết/đăng ký giao dịch trên các SGDCK;

 c. Chứng từ lưu ký chứng khoán (hồ sơ ký gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố và giải tỏa chứng khoán);

 d. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người đầu tư, trừ trường hợp điều chỉnh thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký của VSD;

 đ. Thông báo xác nhận kết quả giao dịch.

4. Thành viên thực hiện ủy quyền ký chứng từ phải có văn bản đăng ký người ký thừa ủy quyền với VSD (Mẫu 15/LK-TV của Quy chế này) kèm theo Giấy ủy quyền. Trường hợp thay đổi người ký thừa ủy quyền, thành viên phải có văn bản thông báo cho VSD kèm theo bản đăng ký lại người ký thừa ủy quyền và giấy ủy quyền.

5. VSD sẽ có văn bản thông báo việc không chấp thuận ủy quyền ký chứng từ của thành viên trong trường hợp đăng ký quá số người được ủy quyền theo quy định, ủy quyền không đúng đối tượng hoặc ngoài phạm vi các chứng từ được ký thừa ủy quyền theo quy định tại Khoản 1,2,3 Điều này.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký

1. Thành viên lưu ký có các quyền sau:

a. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD cho thành viên và cho khách hàng của thành viên để quản lý chứng khoán lưu ký của khách hàng;

b. Nhận các dịch vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán từ VSD đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD và cung cấp các dịch vụ nêu trên cho khách hàng;

c. Nhận các thông tin về tình hình tài khoản lưu ký chứng khoán từ VSD;

d. Kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD qua Cổng giao tiếp điện tử;

đ. Thu phí theo quy định;

e. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau:

a. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 47 Luật Chứng khoán, các quy chế nghiệp vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và quy định về kết nối cổng giao tiếp điện tử do VSD ban hành;

b. Cung cấp cho VSD thông tin hoặc tài liệu cần thiết kịp thời và chính xác để thực hiện việc đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định hoặc khi VSD có yêu cầu bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp cho VSD;

c. Bảo mật thông tin về sở hữu chứng khoán của khách hàng theo quy định của pháp luật;

d. Đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của VSD;

đ. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại do thành viên gây ra cho VSD, thành viên khác và nhà đầu tư, trừ trường hợp bất khả kháng;

e. Nộp phí sử dụng dịch vụ do VSD cung cấp, phí quản lý thành viên theo quy định của Bộ Tài Chính;

g. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. Thành viên mở tài khoản trực tiếp có các quyền sau:

a. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để lưu ký chứng khoán của chính thành viên;

b. Nhận các dịch vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán từ VSD;

c. Nhận các thông tin về tình hình tài khoản lưu ký chứng khoán từ VSD;

d. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên mở tài khoản trực tiếp có các nghĩa vụ sau:

a. Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và các quy chế nghiệp vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do VSD ban hành;

b. Cung cấp cho VSD thông tin hoặc tài liệu cần thiết kịp thời và chính xác để thực hiện việc đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định hoặc khi VSD có yêu cầu bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp cho VSD;

c. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại do thành viên gây ra, trừ trường hợp bất khả kháng;

d. Nộp phí sử dụng dịch vụ do VSD cung cấp theo quy định;

đ. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN THÀNH VIÊN LƯU KÝ, THÀNH VIÊN MỞ TÀI KHOẢN TRỰC TIẾP VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHI NHÁNH THÀNH VIÊN LƯU KÝ

Điều 15. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp

VSD thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Quyết định 87) và Điều 3 Thông tư 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87.

Điều 16. Hồ sơ và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký căn cứ vào:

a. Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên (Mẫu16/LK-TV của Quy chế này) trong trường hợp thành viên tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên;

b. Hết thời hạn tạm thời đình chỉ hoạt động mà thành viên không khắc phục được các vi phạm theo yêu cầu của UBCKNN và VSD;

c. Trong quá trình hoạt động không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 48 của Luật chứng khoán;

d. Thành viên đã làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại VSD mà không tiến hành hoạt động trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.

đ. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

e. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản;

g. Quyết định rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán của thành viên lưu ký hoặc Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký của UBCKNN đối với thành viên lưu ký.

2. VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp căn cứ vào các tài liệu quy định tại Điểm a, đ, e Khoản 1 Điều này.

Điều 17. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký

1. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi thành viên lưu ký không đáp ứng được điếu kiện đăng ký thành viên lưu ký theo quy định:

1.1. Kể từ ngày Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 16 Quy chế này có hiệu lực hoặc ngày VSD nhận được tài liệu liên quan đến nội dung quy định tại điểm b, c, d Khoản 1 Điều 16 Quy chế này, VSD sẽ ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ và gửi văn bản thông báo cho tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (gọi tắt trong các quy định tại Điều này là thành viên lưu ký bị thu hồi), trừ các trường hợp sau:

- Việc thanh toán bù trừ để hoàn tất các giao dịch đã được thực hiện trước đó;

- Việc chuyển khoản tất toán tài khoản theo yêu cầu của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bị thu hồi sang thành viên lưu ký khác hoặc chuyển khoản toàn bộ chứng khoán và các quyền phát sinh liên quan theo yêu cầu của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bị thu hồi sang tài khoản của chính khách hàng đó tại thành viên lưu ký khác;

- Việc giải tỏa chứng khoán cầm cố (nếu có);

- Việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán;

- Việc điều chỉnh thông tin người đầu tư.

1.2. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc ngừng cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ của VSD, thành viên lưu ký bị thu hồi phải công bố thông tin đó đến toàn bộ người đầu tư mở tài khoản tại công ty để làm thủ tục tất toán tài khoản và chuyển khoản chứng khoán sang thành viên lưu ký khác. Thời gian VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán để tất toán tài khoản theo yêu cầu của người đầu tư tối đa là 60 ngày kể từ ngày ngừng cung cấp dịch vụ. Hồ sơ tất toán tài khoản theo yêu cầu người đầu tư được quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.

1.3. Tại ngày làm việc liền kề sau ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu quy định tại Khoản 1.1 Điều này, VSD sẽ thực hiện chốt số dư chứng khoán sở hữu của khách hàng mở tài khoản chưa thực hiện tất toán tại thành viên lưu ký bị thu hồi và của chính tổ chức đó (nếu có) và gửi cho thành viên bị thu hồi các thông tin sở hữu sau đây :

a. Thông tin số dư chứng khoán sở hữu của từng khách hàng mở tài khoản tại thành viên lưu ký bị thu hồi (chi tiết theo tài khoản);

b. Thông tin số dư chứng khoán trên tài khoản tổng của khách hàng (chi tiết theo mã chứng khoán);

c. Thông tin số dư chứng khoán trên tài khoản thuộc sở hữu của chính TVLK đó theo từng mã chứng khoán (nếu có);

d. Thông tin các quyền liên quan cổ phiếu phát sinh đã xác định theo loại quyền.

1.4. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin sở hữu từ VSD, thành viên lưu ký bị thu hồi thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác nhận với VSD về tính chính xác của các thông tin sở hữu quy định tại Khoản 3 Điều này. Văn bản xác nhận gửi VSD phải có đầy đủ dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có sự sai lệch giữa thông tin, dữ liệu do VSD cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký bị thu hồi quản lý, thành viên lưu ký bị thu hồi gửi văn bản thông báo đến VSD để kiểm tra, đối chiếu lại.

 1.5. Căn cứ vào văn bản xác nhận về thông tin sở hữu của các khách hàng chưa thực hiện tất toán tài khoản tại thành viên lưu ký bị thu hồi và bản thỏa thuận giữa thành viên lưu ký bị thu hồi và thành viên lưu ký khác được chỉ định hoặc văn bản chấp thuận của UBCKNN, VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán của khách hàng còn lại của thành viên lưu ký bị thu hồi sang tài khoản của chính khách hàng đó mở tại thành viên lưu ký được chỉ định.

1.6. Việc chuyển khoản chỉ định quy định tại Khoản 1.5 Điều này chỉ được thực hiện đối với các tài khoản không có tranh chấp về tài sản và các nghĩa vụ dân sự giữa khách hàng và thành viên lưu ký bị thu hồi theo cam kết của thành viên lưu ký bị thu hồi. Thành viên lưu ký bị thu hồi có nghĩa vụ thông báo cho khách hàng việc chỉ định thành viên lưu ký để thực hiện chuyển khoản chỉ định nêu trên. Hồ sơ tất toán tài khoản lưu ký và chuyển khoản chứng khoán theo chỉ định được quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.

1.7. Sau khi thành viên lưu ký bị thu hồi hoàn thành việc tất toán toàn bộ tài khoản của khách hàng mở tại tổ chức đó hoặc hoàn tất chuyển khoản toàn bộ chứng khoán lưu ký và các quyền phát sinh liên quan của khách hàng sang thành viên lưu ký khác (không còn số dư chứng khoán lưu ký và các quyền phát sinh liên quan trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên tại VSD) và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với VSD và các tổ chức liên quan khác (nếu có), VSD hoàn lại số tiền thành viên lưu ký đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán, bao gồm gốc và lãi theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán chứng khoán do VSD ban hành đồng thời ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký đối với thành viên lưu ký đó và thực hiện công bố thông tin ra thị trường.

2. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tự nguyện đề nghị chấm dứt tư cách thành viên:

2.1. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 16 Quy chế này, VSD sẽ có văn bản gửi thành viên lưu ký để hướng dẫn về các nội dung liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

2.2. VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sau khi thành viên lưu ký hoàn tất các nội dung như quy định đối với thành viên lưu ký bị thu hồi tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều này.

Điều 18. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp

1. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi thành viên mở tài khoản trực tiếp không đáp ứng được điều kiện đăng ký thành viên mở tài khoản trực tiếp theo quy định:

1.1. Kể từ ngày Quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm đ,e Khoản 1 Điều 16 Quy chế này có hiệu lực, VSD sẽ ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán cho tổ chức sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp (gọi tắt trong các quy định tại Điều này là thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi), trừ các trường hợp sau:

- Việc thanh toán bù trừ để hoàn tất các giao dịch đã được thực hiện trước đó;

- Việc giải tỏa chứng khoán cầm cố (nếu có);

- Việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán;

1.2. Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày VSD ngừng cung cấp các dịch vụ, thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi nộp cho VSD hồ sơ tất toán tài khoản lưu ký theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.

1.3. Sau khi thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi hoàn tất thủ tục tất toán tài khoản lưu ký tại VSD và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ (nếu có) với VSD và các tổ chức liên quan khác (nếu có), VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp đối với tổ chức đó và thực hiện công bố thông tin ra thị trường. VSD sẽ thực hiện chuyển khoản số chứng khoán thuộc sở hữu của thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi sang thành viên lưu ký khác nếu tổ chức đó có văn bản đề nghị.

2. Xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp trong trường hợp thành viên mở tài khoản trực tiếp tự nguyên đề nghị chấm dưt tư cách thành viên:

2.1. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 16 Quy chế này, VSD sẽ có văn bản gửi thành viên mở tài khoản trực tiếp để hướng dẫn về các nội dung liên quan đến việc thu hồi giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp.

2.2. VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp sau khi thành viên mở tài khoản trực tiếp hoàn tất các nội dung như quy định đối với thành viên mở tài khoản trực tiếp bị thu hồi tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.

Điều 19. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký

1. VSD thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87.

2. Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh với VSD trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh bao gồm:

a. Giấy đề nghị chấm dứt chi nhánh hoạt động lưu ký (Mẫu 17/LK-TV của Quy chế này);

b. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động của chi nhánh (đối với thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền).

4. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký.

5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký, thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, Ngân hàng thanh toán, các thành viên khác, khách hàng và báo cáo VSD kết quả thực hiện các nghĩa vụ này.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Các hình thức xử lý thành viên

1. VSD áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên tuỳ theo mức độ vi phạm quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD:

a. Nhắc nhở bằng văn bản;

b. Cảnh cáo;

c. Tạm thời đình chỉ hoạt động lưu ký;

d. Tạm thời đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;

e. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên.

2. Hình thức xử lý tại các khoản b, c, d, e Khoản 1 Điều này sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD và báo cáo UBCKNN. Thành viên bị xử lý vi phạm có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính thành viên.

Điều 21. Nhắc nhở bằng văn bản

1. VSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:

a. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy đủ báo cáo theo quy định tại Điều 26 Quy chế này mà không có lý do xác đáng;

b. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán hàng năm đúng thời hạn theo thông báo của VSD;

c. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của Quy chế hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán;

d. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;

e. Tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và phải sử dụng cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định của VSD (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của thành viên khác tại ngày thanh toán);

f. Có 02 lần trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSD;

g. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;

h. Không đăng ký thông tin người đầu tư vào hệ thống VSD trước khi cho người đầu tư đặt lệnh vào hệ thống giao dịch, làm ảnh hưởng đến việc xử lý nghiệp vụ của VSD và quyền lợi của người đầu tư;

i. Vi phạm quy định kết nối cổng giao tiếp điện tử do VSD ban hành nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD.

k. Không nộp đủ tiền phí theo quy định pháp luật cho VSD đúng thời hạn theo thông báo của VSD.

2. VSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên mở tài khoản trực tiếp trong các trường hợp:

a. Vi phạm quy định tại Điểm a, g, k Khoản 1 Điều này;

b. Tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải sử dụng tiền vay từ Ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên mở tài khoản trực tiếp sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của thành viên khác tại ngày thanh toán);

c. Có 02 lần trong 01 tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán của VSD.

Điều 22. Cảnh cáo

1. VSD ra quyết định cảnh cáo đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:

a. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ (trừ quy định ở Điểm e Khoản này);

b. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;

c. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 26 Quy chế này;

d. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;

e. Có 02 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán phải sử dụng cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định của VSD (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của thành viên khác tại ngày thanh toán);

f. Tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán phải sử dụng cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định của VSD (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của thành viên khác tại ngày thanh toán);

g. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;

h. Tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán (tiền hoặc chứng khoán) hoặc không có thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng dẫn đến phải thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 ;

i. Không nộp đủ tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;

k. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp điện tử với hệ thống khác của Thành viên khi chưa được sự cho phép của VSD;

l. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD.

m. Không nộp đủ tiền phí theo quy định pháp luật cho VSD sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.

2. VSD ra quyết định cảnh cáo bằng văn bản đối với thành viên mở tài khoản trực tiếp trong các trường hợp sau:

a. Các vi phạm tại Điểm a, b, c, m Khoản 1 Điều này;

b. Có 02 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở do tạm thời mất khả năng thanh toán phải sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên mở tài khoản trực tiếp sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của thành viên khác tại ngày thanh toán);

c.Tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán (tiền hoặc chứng khoán) dẫn đến phải thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán.

Điều 23. Đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký của thành viên lưu ký

1. VSD ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký của thành viên trong trường hợp sau:

a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định cảnh cáo do sửa lỗi giao dịch;

b. Có từ 02 lần trở lên trong vòng 03 tháng bị VSD ra quyết định cảnh cáo do tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán (tiền hoặc chứng khoán) hoặc không có thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng;

c. Không có thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng để thanh toán giao dịch chứng khoán hoặc tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán (tiền hoặc chứng khoán) dẫn đến phải thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán với số lượng trên 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và ảnh hưởng đến quyền lợi của trên 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số lượng trên 500.000 trái phiếu;

d. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;

e. Không nộp đủ tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;

f. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở hữu chứng khoán của người đầu tư để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của người đầu tư có thể gây thiệt hại cho người đầu tư hoặc các tổ chức liên quan;

g. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.

h. Không nộp đủ tiền phí theo quy định pháp luật cho VSD sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.

2. Thời gian VSD đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký của thành viên lưu ký tối đa 30 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký.

3. Việc đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký của thành viên quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, cầm cố và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên, trừ trường hợp giải toả chứng khoán cầm cố, giải toả chứng khoán tạm giữ, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.

Điều 24. Đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký

1. VSD ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp sau:

a. Vi phạm Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSD trong thời gian bị đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký;

b. Hết thời hạn bị đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký nhưng vẫn chưa nộp đủ tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán;

c. Hết thời hạn bị đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký nhưng vẫn chưa hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán;

d. Liên tục vi phạm nghĩa vụ quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng, gây nguy hại đến hệ thống thanh toán chứng khoán của VSD một cách trực tiếp hay gián tiếp.

2. Thời gian VSD đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên tối đa 30 ngày kể từ ngày VSD ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán. Hết thời gian này, tùy theo mức độ, khả năng khắc phục sai phạm của Thành viên, VSD có thể kéo dài thời gian đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên tối đa thêm 30 ngày sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.

3. Kể từ ngày hiệu lực đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán nêu trong Quyết định của VSD, VSD không thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký, trừ việc thanh toán các giao dịch của 03 ngày làm việc liền kề trước ngày hiệu lực nêu trong Quyết định.

Điều 25. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp

VSD áp dụng hình thức thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp sau khi được UBCKNN chấp thuận. Thủ tục thu hồi, xử lý sau khi thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16, Điều 17 Quy chế này. Thủ tục thu hồi, xử lý sau khi thu hồi Giấy chứng nhận thành viên mở tài khoản trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16, Điều 18 Quy chế này.

Chương VI

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 26. Báo cáo định kỳ

1. Thành viên phải gửi cho VSD các báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định tại Khoản 2,3 Điều này trong vòng 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Báo cáo bằng văn bản được gửi tới trụ sở chính của VSD, báo cáo dưới dạng chứng từ điện tử gửi qua cổng giao tiếp điện tử của VSD đối với thành viên lưu ký hoặc qua email vào địa chỉ xacnhansodu@vsd.vn đối với thành viên mở tài khoản trực tiếp. VSD sẽ căn cứ vào dấu công văn đến trên văn bản hoặc ngày xác nhận trên hệ thống để xem xét việc tuân thủ về thời gian nộp báo cáo của thành viên.

2. Báo cáo định kỳ hàng tháng của thành viên lưu ký bao gồm:

a. Báo cáo tổng hợp tình hình đóng mở tài khoản trong tháng bằng văn bản (Mẫu 18/LK-TV của Quy chế này);

b. Báo cáo xác nhận tổng số dư chứng khoán theo từng mã chứng khoán trên tài khoản lưu ký của các khách hàng tại thành viên lưu ký (Mẫu 19/LK-TV của Quy chế này) và Báo cáo xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của từng người đầu tư mở tài khoản tại TVLK (Mẫu 20/LK-TV của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử theo dữ liệu do VSD cung cấp qua cổng giao tiếp điện tử.

3. Báo cáo định kỳ hàng tháng của thành viên mở tài khoản trực tiếp bao gồm: Báo cáo xác nhận tổng số dư chứng khoán theo từng mã chứng khoán trên tài khoản lưu ký của thành viên mở tài khoản trực tiếp (Mẫu 21/LK-TV của Quy chế này).

4. Trường hợp dữ liệu do VSD cung cấp có sai sót hoặc sai lệch so với số liệu của thành viên, thành viên phải có văn bản gửi VSD nêu rõ số liệu sai sót, chênh lệch và phối hợp với VSD xem xét điều chỉnh.

Điều 27. Báo cáo bất thường

Thành viên phải gửi cho VSD báo cáo bất thường chậm nhất 01 ngày làm việc khi xảy ra các sự kiện sau đây:

1. Hệ thống phục vụ cho hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán tại thành viên gặp sự cố;

2. Xảy ra các sự việc liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của khách hàng.

Điều 28. Báo cáo theo yêu cầu

Ngoài các quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Quy chế này, trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc để đáp ứng yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền, VSD có thể yêu cầu thành viên cung cấp các thông tin liên quan.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

  • Số hiệu: 02/QĐ-VSD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/01/2013
  • Nơi ban hành: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
  • Người ký: Dương Văn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản