Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 30 tháng 1 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ V/v bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ các quy định tại:

a) Khoản 2 Điều 35 và Điều 36 Quy định ban hành kèm theoQuyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Hậu Giang về ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

b) Khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theoQuyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hậu Giang về ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; 
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH. NgH
D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/ QD ban hanh trinh
 tu thu tuc phe duyet pa

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 1 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Quyết định này áp dụng đối với các dự án hoặc các hạng mục trong dự án được phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Đối với hồ sơ kiểm kê đã thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không phải bổ sung, điều chỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG

Điều 3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.

2. Tổ chức phát triển quỹ đất.

Điều 4. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện

1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo từng dự án để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp huyện nếu thấy cần thiết.

2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng: là đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.

c) Các ủy viên bao gồm:

- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

- Đại diện cơ quan Tài chính - Kế hoạch;

- Đại diện cơ quan Thanh tra Nhà nước;

- Đại diện cơ quan quản lý về xây dựng;

- Đại diện cơ quan quản lý về nông nghiệp;

- Đại diện chủ đầu tư;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án;

- Đại diện của những người bị thu hồi đất từ một đến hai người do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu;

- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án quyết định cho phù hợp với tình hình của từng địa phương.

Điều 5. Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 3 của Quy định này được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1. THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 6. Thông báo thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

2. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 7. Thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ký văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc quyết định quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất, chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đề nghị thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Văn bản gửi kèm theo gồm:

a) Quyết định quy hoạch đất và thông báo thu hồi đất để xây dựng dự án hoặc chủ trương đầu tư đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ;

b) Văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất thì cơ quan có thẩm quyền ký ban hành Quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án.

3. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Quyết định thành lập.

Mục 2. TỔ CHỨC KÊ KHAI, KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG VÀ XÁC NHẬN NỘI DUNG KÊ KHAI

Điều 8. Thông báo kiểm kê hiện trạng

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thông báo kế hoạch đo đạc, kiểm kê hiện trạng cho người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thông báo kế hoạch phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, kiểm kê hiện trạng.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không có mặt tại địa phương hoặc không xác định được địa chỉ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời gian 14 (mười bốn) ngày làm việc. Sau 14 (mười bốn) ngày kể từ ngày niêm yết mà người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến liên hệ tại trụ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tiến hành lập biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng theo diện vắng chủ.

Điều 9. Tổ chức kiểm kê hiện trạng

1. Thành phần tham gia kiểm kê hiện trạng gồm có:

a) Đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Người bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất (hoặc người được ủy quyền);

c) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Đại diện của những người bị thu hồi đất đã được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án giới thiệu (nếu có).

2. Nội dung kiểm kê:

a) Kiểm kê tất cả tài sản bị ảnh hưởng của người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

b) Biên bản kiểm kê hiện trạng là cơ sở xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện tích đất thu hồi để tính toán bồi thường, hỗ trợ.

c) Nội dung Biên bản phải ghi nhận ý kiến của người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất về thời gian làm nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài sản có trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng…). Trường hợp ghi sai thì gạch ngang phần đã viết sai và ghi lại, không được tẩy xóa, người ghi sai phải ký vào bên cạnh chữ sửa chữa.

Trường hợp người có đất, tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác ký thay vào Biên bản thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Việc đo đạc, kiểm kê phải được tiến hành thực hiện tại hiện trường, ghi nhận đầy đủ các thông tin thực tế và phải được ký tên xác nhận vào Biên bản của các thành phần tham dự.

3. Các trường hợp kiểm kê đặc biệt:

a) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong Biên bản ghi rõ cụm từ: “Kiểm kê theo diện vắng chủ”, mời đại diện các hộ lân cận, ấp/khu vực ký xác nhận sự việc và Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận (ký tên, đóng dấu) vào Biên bản.

b) Trường hợp người bị thu hồi đất có mặt nhưng không ký Biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ chối ký Biên bản, ý kiến của chủ hộ và đại diện các hộ lân cận, ấp/khu vực ký xác nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (ký tên, đóng dấu) vào Biên bản.

Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể trong kiểm kê, thu hồi đất

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của thửa đất (hoặc các thửa đất) nằm ngoài phạm vi thu hồi đất mà người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì phải ghi rõ vào Biên bản kiểm kê phần ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng.

2. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chết vào thời điểm kiểm kê mà các đồng thừa kế chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của người đại diện đồng thừa kế hoặc người đang trực tiếp quản lý đất và tài sản bị thu hồi (có giấy xác nhận của UBND cấp xã).

3. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên thực tế nhưng chưa hoàn tất việc chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì việc kiểm kê được tiến hành với sự tham gia của người đã nhận quyền sử dụng đất trên thực tế (Biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do và thời điểm chuyển dịch quyền sử dụng đất trên thực tế).

4. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất, nhưng dự án chỉ thu hồi một phần diện tích của thửa đất đó thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến đề nghị cụ thể về loại đất bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ghi rõ ý kiến đề nghị vào Biên bản kiểm kê để làm cơ sở tính toán áp giá bồi thường trong phương án bồi thường cho phù hợp.

5. Trường hợp sau khi giải tỏa một phần nhà ở, công trình trên đất mà phần còn lại không thể sử dụng được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đo đạc, kiểm kê tính toán bồi thường toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình đó. Biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm kê toàn bộ diện tích nhà ở, công trình trong trường hợp này.

Điều 11. Xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm:

a) Phối hợp với các tổ chức có liên quan tổ chức xét tính pháp lý về nhà, đất trong phạm vi thu hồi đất và các nội dung khác theo Mẫu số 02 ban hành kèm Quyết định này.

b) Thống kê tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp của từng hộ theo Mẫu số 11 ban hành kèm Quyết định này sau khi đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan và chịu trách nhiệm về kết quả thống kê.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận danh sách hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm Quyết định này.

3. Công an cấp xã xác nhận số nhân khẩu theo Mẫu số 04 ban hành kèm Quyết định này. Cơ quan thẩm định căn cứ vào thông tin trên bảng xác nhận này để làm cơ sở cho việc thẩm định bồi thường, hỗ trợ.

Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 12. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê hiện trạng và xác nhận các nội dung kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là phương án bồi thường). Nội dung phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

2. Niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường 

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án bồi thường tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày đưa ra niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời gian lấy ý kiến về phương án bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức cuộc họp mời các thành viên Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án hoặc các ban, ngành có liên quan (trường hợp không thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án) để thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ và danh sách tái định cư từng hộ, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc ngoài quy định (nếu có).

4. Trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày họp thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 13. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 

1. Thẩm quyền thẩm định:

a) Hội đồng Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng Thẩm định tỉnh) thẩm định các dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên.

b) Hội đồng Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (sau đây gọi là Hội đồng Thẩm định cấp huyện) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp không thành lập Hội đồng Thẩm định cấp huyện) thẩm định phương án bồi thường đối với các dự án ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

2. Hồ sơ trình thẩm định nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp trình Hội đồng Thẩm định tỉnh, tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp trình Cơ quan thẩm định cấp huyện. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi là phương án chi tiết) của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 05 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).

b) Phương án chi tiết của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trong đó nêu rõ trình tự, kế hoạch thực hiện dự án như: thời gian đã triển khai dự án, thời gian chi trả tiền bồi thường, việc bố trí tái định cư, thời điểm bàn giao mặt bằng,...) theo Mẫu số 06 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính). Kèm theo phương án:

- Bảng tính chi tiết theo Mẫu số 07 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).

- Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 08 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).

- Danh sách tái định cư theo Mẫu số 09 ban hành kèm Quyết định này (02 bản chính).

- Bảng tổng hợp, thống kê diện tích đất thu hồi theo Mẫu số 10 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).

- Bảng thống kê tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp theo Mẫu số số 11 ban hành kèm Quyết định này (01 bản chính).

- Danh sách xác nhận hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Khoản 2 Điều 11 Quy định này (01 bản sao có dấu đỏ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

- Bảng xác nhận số nhân khẩu theo Khoản 3 Điều 11 Quy định này (01 bản sao có dấu đỏ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

c) Quyết định phê duyệt phương án tổng thể hoặc phê duyệt dự án đầu tư đã bao gồm phương án tổng thể (02 bản sao).

d) Quyết định hoặc thông báo thu hồi đất chung dự án (02 bản sao).

e) Biên bản niêm yết dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

f) Văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất về dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án; nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

g) Biên bản họp thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Biên bản thông qua các ngành chức năng có ý kiến trước khi trình thẩm định (đối với trường hợp có nhiều ý kiến người dân không tán thành cần phải điều chỉnh phương án; 01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

h) Hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình công cộng của Nhà nước, cơ sở tôn giáo (nếu có), 01 bản chính.

i) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê dịch vụ làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nếu có (01 bản sao).

k) Đối với trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc ngoài quy định thì phải có Biên bản họp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc các ban ngành để giải quyết (01 bản sao, có đóng dấu giáp lai đỏ của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

l) Hồ sơ từng hộ:

- Biên bản kiểm kê (đất, nhà, hoa màu, công trình, …) theo Điều 9 Quy định này (01 bản sao, có dấu giáp lai của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

- Biên bản xét tính pháp lý về đất, nhà, công trình, các chính sách hỗ trợ và tái định cư theo Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy định này (01 bản chính) .

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký kết hôn (hộ phụ) (01 bản sao).

- Quyết định thu hồi đất từng hộ (01 bản sao);

- Biên bản đánh giá chất lượng còn lại đối với công trình không phục vụ sinh hoạt gia đình theo quy định (nếu có), 01 bản chính.

Ngoài ra, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, văn bản khác liên quan phục vụ cho công tác thẩm định khi có yêu cầu.

Hồ sơ trình thẩm định phải được đóng thành cuốn (các hồ sơ pháp lý từ Điểm a đến Điểm k Khoản 2 Điều này phải được đóng thành cuốn riêng), kèm theo file chứa mẫu 05, 06, 07, 08 và 09; các bản sao không cần chứng thực.

3. Nội dung thẩm định phương án bồi thường thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Chương IV

PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG

Điều 14. Phê duyệt phương án bồi thường và ban hành quyết định bồi thường

1. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất thì Cơ quan thẩm định phải trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hồ sơ trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

a) Tờ trình của Cơ quan thẩm định theo Mẫu số 12 ban hành kèm Quyết định này (bản chính);

b) Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Bảng tổng hợp danh sách tái định cư và Bảng chiết tính kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 13, 14 và 15 ban hành kèm Quyết định này (kèm file);

c) Dự thảo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (kèm file);

d) Tờ trình của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bản phôtô);

2. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của Cơ quan thẩm định thì Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Mẫu số 16, 17, 18 và 19 ban hành kèm Quyết định này.

Điều 15. Phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thông báo nhận tiền bồi thường

1. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức có liên quan tổ chức chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho đối tượng bị ảnh hưởng theo quyết định được phê duyệt.

2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi thông báo nhận tiền và thời gian bàn giao mặt bằng theo Mẫu số 20 ban hành kèm Quyết định này và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ bị ảnh hưởng.

3. Khi gửi thông báo nhận tiền (gửi lần thứ nhất) phải có ký nhận, ghi rõ thời gian nhận của người bị thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi vào sổ giao nhận và lưu theo dõi.

4. Trường hợp thông báo nhận tiền đã gửi lần thứ nhất nhưng người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến nhận tiền bồi thường thì sau 07 (bảy) ngày, (kể từ thời điểm nhận tiền được ghi trong thông báo nhận tiền), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi thông báo nhận tiền (lần 2) kèm theo bảng chiết tính kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 16. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí tái định cư

1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để thực hiện.

Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện xong việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường theo quy định.

Khi chi trả tiền bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải thu toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để chỉnh lý hoặc thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.

2. Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền theo Thông báo nhận tiền bồi thường (lần 2), nếu người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập biên bản xác nhận và gửi tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý.

3. Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không liên hệ được với người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất hoặc kiểm kê vắng chủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải niêm yết thông báo nhận tiền và thời gian bàn giao mặt bằng theo Mẫu số 19 ban hành kèm Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

Nếu sau 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo lần đầu tiên mà người bị thu hồi đất, người có tài sản gắn liền với đất không đến nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập biên bản xác nhận và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước chờ xử lý.

4. Những trường hợp đang tranh chấp thì phần tiền bồi thường, hỗ trợ tạm thời gửi Kho bạc Nhà nước, đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng theo quy định.

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án bồi thường được phê duyệt.

Điều 17. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tính toán khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng người bị thu hồi đất theo quy định trước khi trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 18. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (có quy định riêng).

2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm nộp chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào tài khoản của cơ quan thẩm định sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

Điều 19. Thời hạn bàn giao đất

Thời hạn người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 29 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 20. Cưỡng chế thu hồi đất

Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã nơi có đất bị thu hồi:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp (nếu có) lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận một số nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

- Phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bố trí tái định cư cho các hộ được phê duyệt và tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho người bị ảnh hưởng trong việc thu hồi hồi đất.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

- Xác nhận pháp lý về đất, tài sản bị ảnh hưởng và các thông tin khác có liên quan như:

+ Về đất: xác nhận nguồn gốc đất; thời điểm và hiện trạng sử dụng đất theo quy định; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thông tin khác về đất thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Về tài sản: xác định chủ sở hữu tài sản; thời điểm xây dựng nhà, công trình, tình trạng vi phạm khi xây dựng, mức độ xử lý; thời điểm trồng cây trước hay sau thu hồi đất và các thông tin khác về tài sản thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã

+ Các thông tin khác như: xác nhận hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn cấp xã (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú); thời điểm kết hôn; chứng thực việc ủy quyền liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tình trạng nhà, đất nơi khác trên địa bàn cấp xã mình quản lý; hộ gia đình kinh doanh buôn bán nhỏ không có giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác có liên quan thuộc nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp số lượng biểu quyết ngang nhau thì quyết định của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng.

Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án có trách nhiệm:

- Thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xét nguồn gốc pháp lý của đất đai, tài sản bị ảnh hưởng để tính bồi thường, hỗ trợ và xét tái định cư đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả đơn giá, chính sách áp dụng trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Tổ chức xác định giá trị còn lại của nhà, công trình để tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

- Quyết định các vấn đề có liên quan đến việc bồi thường như: xác định khu, tuyến dân cư để tính hỗ trợ đất nông nghiệp; diện tích nhà còn lại có sửa chữa được hay bồi thường toàn bộ diện tích; di chuyển chỗ ở đi nơi khác hay sắp xếp trên phần đất còn lại,...

b) Tổ chức phát triển quỹ đất và Tổ chức làm dịch vụ giải phóng mặt bằng:

- Thực hiện việc kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất của người bị ảnh hưởng; phối hợp với các tổ chức có liên quan xác định nguồn gốc đất, tài sản bị ảnh hưởng và các thông tin khác có liên quan; giúp chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án lập phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quyết định này.

- Có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xác nhận pháp lý và các thông tin khác liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Chịu trách nhiệm về hồ sơ bồi thường như: tính chính xác của các thông tin trong Biên bản kiểm kê (như: số liệu kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất; họ và tên người bị thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;...), số liệu áp giá bồi thường (số lượng, đơn giá), chính sách hỗ trợ và danh sách tái định cư; đảm bảo sự phù hợp pháp luật đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đơn vị đã thực hiện.

- Đảm bảo thực hiện trình tự, thủ tục lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (kể cả đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng) theo quy định này và các văn bản khác có liên quan.

- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người bị ảnh hưởng những vấn đề có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Cơ quan thẩm định:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp với các tổ chức, các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chuyên môn nghiệp vụ của mình.

- Trên cơ sở hồ sơ và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng, Cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại đối với tài sản phải xác định giá trị còn lại;

+ Căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, nhà, công trình, hoa màu tính bồi thường, số nhân khẩu, hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, số người được hưởng trợ cấp xã hội;

+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

+ Việc bố trí tái định cư;

+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư;

+ Việc di dời mồ mả.

- Ngoài ra, Cơ quan thẩm định còn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quyết định thành lập, Quy chế hoạt động được phê duyệt và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh:

Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ (trừ điểm b Khoản 1).

5. Chủ đầu tư:

- Lập thủ tục đầu tư và thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Hợp đồng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đúng theo tiến độ dự án; phối hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Bảo đảm kinh phí chi trả, thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Bố trí tái định cư (đối với dự án do chủ đầu tư chịu trách nhiệm bố trí tái định cư) hoặc phối hợp với UBND cấp huyện bố trí tái định cư cho người bị ảnh hưởng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Ngoài ra, chủ động phối hợp hoặc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng:

- Chấp hành chủ trương về quy hoạch đất, thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được phép xây dựng mới nhà, công trình và trồng cây trong phạm vi thu hồi đất; trường hợp đặc biệt phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

- Chấp hành và tạo điều kiện phối hợp để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm kê nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi và các thông tin khác liên quan đến công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các loại giấy tờ và thông tin liên quan đến nhà, đất, các tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi;

- Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian quy định;

- Nhận đất ở tái định cư, nộp tiền sử dụng đất ở tái định cư, xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật;

- Chấp hành di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Ngoài ra, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 22. Giải quyết khiếu nại

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Căn cứ vào trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy trình phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định pháp luật./.

(Đính kèm từ mẫu số 01 đến mẫu số 20)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 02/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/01/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Trần Công Chánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/02/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 08/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản