- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 4Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 67/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 2178/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 03 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 340/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh khoá XII về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
80/TTr-KHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2011 như sau:
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: rà soát, bổ sung, trình điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 theo Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quy hoạch; hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố trình UBND tỉnh phê quyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện đến năm 2020; hướng dẫn các sở, ngành tiến hành rà soát ngành, lĩnh vực chưa có quy hoạch, triển khai xây dựng và hoàn thành quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và xây dựng nông thôn mới, bảo đảm sự phù hợp và tính liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các quy hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực; kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư: xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La; rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
a) Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng quy chế làm việc và kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới (trong quý I/2011 thực hiện thí điểm lập quy hoạch xây dựng nông thôn cho 22 xã thuộc các huyện có quốc lộ chạy qua (mỗi huyện 02 xã), hết quý IV/2011 hoàn thành lập quy hoạch của 190 xã chưa có quy hoạch hoặc đã có nhưng cần điều chỉnh, bổ sung). Đề xuất cơ chế, chính sách phát triển nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó tập trung hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, cơ chế chính sách mới về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, gắn với hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo hướng ứng dụng rộng rãi các loại giống mới (cây trồng, con nuôi) cho năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao, sạch bệnh và hướng dẫn quy trình sản xuất nông sản an toàn. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát vận chuyển và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, khuyến khích xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác dự báo, phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi và phòng chống thiên tai, hạn hán. Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất kịp thời khi thiên tai xảy ra (lũ lụt, hạn hán...).
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ nông nghiệp (dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, cung ứng vật tư nông nghiệp, tín dụng và dịch vụ thương mại ở nông thôn) để phục vụ tốt cho nông dân phát triển sản xuất. Tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp đổi mới, đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản cho nhân dân; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.
- Chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố, các ngành liên quan định kỳ tổ chức giao ban tiến độ sản xuất nông nghiệp để kịp thời chỉ đạo, nâng cao hiệu quả sản xuất và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy hoạch xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Chủ động cân đối, lồng ghép bố trí các nguồn vốn tập trung đầu tư cho các xã chọn thí điểm xây dựng mô hình đạt tiêu chí nông thôn mới đại diện cho các khu vực I, II, III, đảm bảo lộ trình đến năm 2015 có 55 xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Kỳ họp thứ 15-HĐND tỉnh đã quyết nghị.
c) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Hướng dẫn các xã tổ chức đánh giá thực trạng tình hình nông thôn, rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn. Tham mưu đề xuất lồng ghép thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn để tập trung đầu tư xây dựng mô hình các xã nông thôn mới.
- Tập trung thực hiện các chương trình, đề án trọng điểm: những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, chú trọng phát huy hiệu quả những loại cây trồng, vật nuôi thế mạnh để thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, chú trọng giảm dần diện tích cây lương thực ngắn ngày trên đất dốc. Đẩy mạnh trồng mới cây công nghiệp, bảo đảm nguyên liệu cho chế biến, gắn kết vùng nguyên liệu với nhà máy. Tập trung đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển cây cao su (phấn đấu bàn giao 4.500 ha đất và trồng mới 3.300 ha), đồng thời tập trung thâm canh bảo đảm phát triển tốt diện tích cao su hiện có. Phát triển chăn nuôi tập trung gắn với hình thành các đồng cỏ; phòng ngừa, ngăn chặn các loại dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng... Chủ động phòng chống hạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lũ bão giảm nhẹ thiên tai.
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch trồng mới rừng, trong đó tập trung chỉ đạo việc phát triển rừng phòng hộ ven đường quốc lộ, tỉnh lộ, khuyến khích trồng rừng kinh tế. Chăm sóc và bảo vệ rừng hiện còn, phòng chống cháy rừng; tăng cường kiểm soát và xử lý việc khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã, quý hiếm.
3. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và đô thị
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp Mường La, Phù Yên, thành phố Sơn La; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh; quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản. Theo dõi sát tiến độ các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn để tham mưu, đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh: đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các ngành chức năng rà soát tiến độ triển khai của các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh để có đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
c) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, các doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện công tác khuyến công, hỗ trợ vay vốn, mở các lớp đào tạo nghề, dạy nghề phổ thông... Duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống như: dệt, đan lát, mộc dân dụng, chế biến nông sản, sản xuất gạch tuynel, phát triển dịch vụ cơ khí sửa chữa nhỏ và khai thác vật liệu xây dựng.
d) Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các huyện Phù Yên, Sông Mã, Bắc Yên và Yên Châu; triển khai lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 của 11 huyện, thành phố. Rà soát, bổ sung các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình. Tham mưu ban hành quyết định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
đ) Sở Giao thông - Vận tải xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng đường đến trung tâm các xã đi được bốn mùa, đường liên xã, đường đến các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt công tác quản lý, bảo trì, khắc phục hậu quả bão lũ trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố quản lý, bảo trì các tuyến đường giao thông nông thôn.
4. Phát triển thương mại, dịch vụ, đa dạng hóa và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
a) Giao Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp:
- Xây dựng, trình duyệt quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020; Đề án thiết lập hệ thống phân phối bán lẻ hàng hóa vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; Đề án đổi mới mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại cơ sở, hệ thống các chợ, hợp tác xã mua bán, cửa hàng và hộ bán lẻ. Đảm bảo cung ứng kịp thời và thông suốt các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch: Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Quy hoạch chi tiết các điểm tham quan du lịch, giám sát đầu tư các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo đúng quy hoạch. Khai thác tốt các lễ hội văn hóa truyền thống ở các địa phương, gắn với phát triển mạnh các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ phát triển du lịch.
c) Sở Giao thông - Vận tải: Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận tải công cộng; đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
d) Sở Thông tin - Truyền thông: Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng, giảm chi phí; đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ dịch vụ Internet và kinh doanh bưu điện.
đ) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, nhất là các chi nhánh ngân hàng thương mại có các biện pháp để ổn định mặt bằng lãi suất, kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý; điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất để tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng bền vững; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng trên địa bàn, thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng; đảm bảo an toàn kho, quỹ, các hoạt động giao dịch tự động, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro.
e) Các đơn vị bảo hiểm, tư vấn: Phát triển đa dạng các loại dịch vụ đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu của nhân dân.
g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học, công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới đầu tư công nghệ để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng. Hướng dẫn xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp.
5. Tăng cường các giải pháp thu ngân sách, quản lý các khoản chi
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2011 cho các đơn vị dự toán. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp thu ngân sách nhà nước, phấn đấu vượt thu ngân sách nhà nước năm 2011.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên, đột xuất, phát sinh, các khoản chi mới trong năm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước và các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh và tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng:
- Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh, xử lý. Kiên quyết áp dụng các biện pháp xử phạt nộp chậm và các biện pháp cưỡng chế theo quy định để thu triệt để các khoản nợ. Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi.
- Nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp cải cách hệ thống thuế, phí, lệ phí trên cả ba mặt: chính sách thuế, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó tiếp tục rà soát, loại bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tham mưu tổ chức tổng kết 02 năm thực hiện Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về chỉ đạo, điều hành công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2009 - 2010 và xây dựng Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013.
c) Kho bạc Nhà nước
- Trên cơ sở dự toán năm đơn vị được duyệt, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch, đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán, Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán nếu các khoản chi vượt nguồn, sai chính sách, sai chế độ. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
- Định kỳ chậm nhất vào ngày 22 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả chi ngân sách (tính đến thời điểm báo cáo).
d) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách; rà soát, ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2011 và năm 2012; việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải bảo đảm tuân thủ đúng quy trình, đúng chế độ quy định, hạn chế đến mức thấp nhất việc điều chỉnh dự án.
6. Tăng cường huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp để huy động các nguồn lực, lồng ghép các mục tiêu từ khâu xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch gắn với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm cân đối vốn, đất đai, nhân lực cho đầu tư phát triển. Ưu tiên bố trí vốn phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng; bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA theo cam kết; đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư và qui hoạch; vốn để thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quy định, hạn chế tối đa phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Số vốn còn lại bố trí cho các dự án, công trình chuyển tiếp, trong đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm; kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp. Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án, công trình không đúng đối tượng, không đủ thủ tục đầu tư, chưa cấp bách, không bảo đảm hiệu quả; điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình trong cùng một lĩnh vực phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các chủ đầu tư:
+ Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán các nguồn vốn ngay từ đầu năm. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn trong năm phải dựa trên kết quả đối chiếu cụ thể và thống nhất giữa các cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Đối với các dự án đã ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư: phải hoàn thành việc lập và phê duyệt dự toán xong trước ngày 30 tháng 6 năm 2011, nếu không sẽ điều chuyển vốn cho các công trình có khối lượng thanh toán hoặc các dự án cấp thiết phát sinh trong năm.
+ Đối với các dự án quy hoạch đã được ghi vốn: chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011, cơ quan được giao nhiệm vụ phải lập, phê duyệt xong đề cương nhiệm vụ và dự toán công tác quy hoạch để triển khai thực hiện và giải ngân vốn.
+ Đối với những dự án đầu tư chuyển tiếp từ năm trước chuyển sang: đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011 nếu tỷ lệ giải ngân đạt dưới 15% kế hoạch thì xem xét điều chỉnh vốn cho các dự án có tiến độ nhanh và có khả năng hoàn thành trong năm.
+ Những dự án khởi công mới trong năm đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011 chưa hoàn chỉnh xong thủ tục để triển khai thi công và những dự án không thực hiện theo đúng tiến độ thì thực hiện việc điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ thực hiện nhanh, có khả năng thanh toán nhưng chưa được bố trí đủ vốn, trường hợp đặc biệt có thể bố trí vốn cho cả những dự án đã đủ điều kiện thực hiện, được cấp có thẩm quyền cho phép nhưng chưa được bố trí vốn đầu năm. Việc điều chuyển vốn giữa các công trình phải thực hiện trong năm ngân sách. Cơ quan kho bạc chỉ thanh toán cho các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
+ Đối với chi đền bù giải phóng mặt bằng các dự án: Sau 30 ngày chi trả, tổ chức giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư phải làm thủ tục thanh toán với cơ quan kho bạc, không để tạm ứng kéo dài không quyết toán được ngân sách trong năm. Đối với số vốn tạm ứng cho đền bù giải phóng mặt bằng nhiều năm chưa chi trả được phải có biện pháp giải quyết dứt điểm báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
b) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát các quy định về cấp phát, thanh quyết toán vốn, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện nhanh, gọn các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định. Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, và thực hiện quyết toán vốn xây dựng cơ bản; nhất là các công trình xây dựng cơ bản tồn đọng, vướng mắc chưa quyết toán.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức đánh giá năng lực quản lý và trách nhiệm của các chủ đầu tư, nhà thầu, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại và hạn chế, đề xuất thay thế những chủ đầu tư không đủ năng lực quản lý chuyển cho các Ban Quản lý đầu tư xây dựng chuyên trách làm chủ đầu tư. Đề nghị chấm dứt hợp đồng với các nhà thầu không tuân thủ các quy định về thời gian cam kết, vi phạm về chất lượng công trình.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
7. Đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Hoàn thành việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và các nông, lâm trường còn lại, phấn đấu hoàn thành trong quý II năm 2011.
- Đề xuất các giải pháp về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Làm tốt công tác thu hút đầu tư, đặc biệt thu hút đầu tư vào sản xuất hàng hóa nông sản, các loại hình kinh doanh dịch vụ tại khu vực nông thôn.
- Thực hiện tốt việc đăng ký kinh doanh qua mạng, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc đăng ký kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ, cung cấp thông tin thị trường, đối tác, luật pháp trong và ngoài nước.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng:
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước; củng cố, tăng cường năng lực, hiệu quả, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh huy động vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN
1. Giao Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La
- Hoàn thiện việc rà soát quy hoạch tổng thể theo Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư thủy điện Sơn La. Tiếp tục tham mưu hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư thủy điện Sơn La; rà soát, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung những quy định còn bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc công tác thống kê áp giá, thanh toán tiền đền bù theo đúng quy định; tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư; đồng thời đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương thanh quyết toán các dự án thành phần, làm cơ sở để quyết toán các khu, điểm tái định cư.
- Xây dựng Đề án "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La" theo Thông báo 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ. Hoàn thiện và triển khai Đề án "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Hòa Bình".
2. UBND các huyện, thành phố
- Các huyện Quỳnh Nhai, Mường La tập trung tuyên truyền, vận động các hộ di chuyển tạm thuộc dự án thủy điện Sơn La đến nơi ở mới.
- Hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt các khu điểm tái định cư chưa hoàn chỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần xây dựng cơ sở hạ tầng các khu điểm tái định cư. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đầu tư, nghiệm thu thanh, quyết toán vốn cho các dự án thành phần đã có khối lượng, các dự án hoàn thành.
- Tập trung thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ dân đã chuyển đến nơi ở mới, giao sản xuất cho các hộ tái định cư. Kịp thời triển khai hỗ trợ sản xuất và đời sống để nhân dân sớm ổn định đời sống và phát triển sản xuất tại nơi ở mới. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công ở các khu tái định cư. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi ngành nghề cho các hộ phi nông nghiệp và các hộ không nhận đất tái định cư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành chức năng liên quan, UBND các huyện, thành phố
Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng thẩm định, trình duyệt các dự án thành phần. Hướng dẫn các chủ đầu tư tiến hành đánh giá giám sát đầu tư các dự án thành phần theo quy định hiện hành.
4. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp - khu đô thị mới
Phối hợp với các ngành chức năng và UBND huyện Quỳnh Nhai đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan
Hướng dẫn các huyện, thành phố lập, thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân. Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, giao đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, làm cơ sở cho việc tính toán đền bù chênh lệch về đất và để nhân dân tái định cư kịp thời triển khai phát triển sản xuất.
6. Sở Xây dựng
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chất lượng các dự án thành phần. Thực hiện tốt việc hướng dẫn và quản lý quy hoạch chi tiết các khu tái định cư đô thị. Phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn việc quyết toán các dự án thành phần.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng các mô hình sản xuất, chỉ đạo hệ thống khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi.
8. Sở Tài chính
Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện quyết toán các dự án thành phần theo phân cấp, chủ trì thẩm định quyết toán các dự án do chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, quyết toán các khu, điểm tái định cư.
9. Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đường giao thông liên vùng, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng các công trình đường giao thông.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, gắn với thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, văn hoá, giáo dục, y tế, các chương trình 30a, 193, 33, 160... để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã, gắn với triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ 1.105 bản có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015, hỗ trợ các huyện nghèo xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội. Tham mưu đề xuất đầu tư cho các cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, các cơ sở phục hồi chức năng, nuôi dưỡng, điều dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội, người tâm thần mãn tính, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa.
c) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng đối với người nghèo, khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Đặc biệt, Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với người nghèo, cho vay đối với học sinh, sinh viên và các đối tượng chính sách, nhất là người dân tộc thiểu số, người nghèo.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên.
đ) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như chính sách đất sản xuất, nước sinh hoạt, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; chính sách tái định cư cho đồng bào du canh, du cư; chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015.
h) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2006 - 2010 thuộc lĩnh vực do sở, ban, ngành, địa phương quản lý; đồng thời triển khai xây dựng ngay kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 theo hướng xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng để lồng ghép nội dung, tinh gọn đầu mối quản lý, điều hành, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong quý I năm 2011.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:
- Tham mưu hoàn thiện, trình duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020.
- Tham mưu cân đối bố trí vốn để thực hiện các chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, xây dựng ký túc xá cho sinh viên, kế hoạch đào tạo nghề...
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên; đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Tích cực triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 - 2015 và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012.
- Tổ chức tổng kết công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất các giải pháp xã hội hóa giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015 tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội từng bước mở rộng và nâng cao năng lực, chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề, nhằm tăng nhanh đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng; tập trung đào tạo các ngành nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là những ngành nghề phục vụ cho các nhà máy sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm nghiệp, các chương trình, dự án du lịch. Thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về hỗ trợ học sinh tài năng, học sinh giỏi, học sinh nghèo và học sinh thuộc diện gia đình chính sách.
- Căn cứ quy hoạch phát triển nhân lực được duyệt, chủ động tổ chức đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu đề xuất chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân tài; đồng thời, triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài để đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
2.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các bệnh viện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện. Tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước về lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh khu vực tư nhân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.
b) Các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố chủ động áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi hợp lý về đất đai, giải phóng mặt bằng, nguồn nhân lực, tín dụng... để đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
2.3. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, gắn với phát triển du lịch. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, gắn với hỗ trợ phát triển du lịch. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới. Khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật. Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin, truyền thông.
- Thông tin thường xuyên, kịp thời về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện. Tăng cường phát triển các dịch vụ viễn thông và internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội
3.1. Công tác phòng, chống ma túy
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu bổ sung, cụ thể hóa cơ chế, chính sách phục vụ công tác phòng, chống ma túy đảm bảo sát với thực tiễn của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác đấu tranh truy quét tội phạm ma túy, quản lý chặt chẽ địa bàn, nhất là những địa bàn có đường biên giới để phòng ngừa, ngăn chặn thẩm lậu ma túy qua đường biên giới vào Việt Nam.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành chức năng liên quan: Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các giống cây, con phù hợp, gắn với làm tốt việc hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, ổn định đời sống, đặc biệt ở các vùng tiềm ẩn khả năng tái trồng cây thuốc phiện; tăng cường công tác kiểm tra nắm bắt tình hình, phát hiện và kiên quyết triệt phá những diện tích trồng cây thuốc phiện.
c) Sở Lao động thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố: Nâng cao hiệu quả quản lý sau hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện ma túy; quản lý dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy; đồng thời, biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng chống ma túy và gương cá nhân vượt khó, cai nghiện thành công.
d) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp đảm bảo cân đối đủ kinh phí cấp cho các ngành, các cấp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy. Hướng dẫn thực hiện công tác cấp phát, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh trong công tác phòng chống ma túy đến mọi vùng, mọi đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và các đối tượng có nguy cơ cao; đổi mới hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: tăng cường thực hiện việc quản lý học sinh, sinh viên trong các trường học, gắn với đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, không để học sinh, sinh viên mắc vào tệ nạn ma túy.
g) UBND các huyện, thành phố tăng cường rà soát, bàn giao và quản lý địa bàn không để phát sinh hoặc tái phát điểm tệ nạn ma tuý, thực hiện công tác ký cam kết thực hiện các quy định về công tác phòng, chống ma tuý theo quy định.
h) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, các xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu: Quyết tâm phấn đấu đẩy lùi tệ nạn ma túy, xây dựng cơ quan, đơn vị thành đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
3.2. Ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông
a) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành:
- Tiếp tục triển khai các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông như thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ; tăng cường hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn giao thông; tập trung xử lý dứt điểm các "điểm đen" về an toàn giao thông, tình trạng lấn chiếm hành lang giao thông đường bộ.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế nâng cao chất lượng sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ chuyên môn. Tăng cường công tác kiểm định phương tiện cơ giới, kiểm tra các phương tiện giao thông, kiên quyết không cho lưu hành các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn giao thông.
b) Lực lượng công an: Thường xuyên tổ chức các đợt tuần tra, các đợt cao điểm, giám sát chặt chẽ tốc độ chạy xe, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy.
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị: Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông phù hợp với mỗi loại đối tượng, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, chấp hành tốt Luật Giao thông đường bộ, đường thủy. Gắn việc thi đua, đánh giá cán bộ, công chức, cơ quan đơn vị với kết quả thực hiện an toàn giao thông.
d) Ban an toàn giao thông tỉnh: Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ về an toàn giao thông quy định tại quyết định này và các nhiệm vụ khác đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
IV. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá tình hình thiên tai để có biện pháp giảm thiểu tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra; chủ động sử dụng quỹ dự phòng chống thiên tai, dịch bệnh và tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội để khắc phục hậu quả, bảo đảm nhanh chóng phục hồi sản xuất và ổn định đời sống nhân dân; thực hiện tốt chương trình bố trí dân cư, di dân ra khỏi những vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
- Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cấp, các ngành:
- Tập trung triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch định hướng triển khai quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh: xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015); quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025; quy hoạch quản lý chất thải; quy hoạch hệ thống quan trắc, hệ thống thông tin môi trường trên địa bàn tỉnh; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên, nhất là quản lý sử dụng đất, tài nguyên nước, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng; kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư gắn với việc thẩm định đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, không cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư mới không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
V. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 hoàn thành trong quý I năm 2011. Tăng cường cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước giữa cấp tỉnh và huyện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Triển khai thực hiện thanh tra công vụ nhằm chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính và nâng cao đạo đức công vụ; cải tiến chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để từng bước nâng cao chất lượng công chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong nhiệm kỳ mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện có kết quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện bộ thủ tục hành chính của tỉnh.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các tục thủ hành chính. Thực hiện tốt công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình UBND, HĐND tỉnh xem xét, ban hành.
- Củng cố, kiện toàn Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới hình thức, phương pháp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước nâng cao trình độ và hiểu biết về pháp luật cho cán bộ, công chức và nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ tư pháp.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả thi hành pháp luật, kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đảm bảo tính khả thi của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, phân tích, dự báo trong quá trình hoạch định và điều hành thực hiện chính sách.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung được cấp chứng nhận đầu tư để thu hồi hoặc chuyển những dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai hoặc chủ đầu tư không đủ năng lực cho chủ đầu tư khác có năng lực.
d) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; tiếp tục rà soát các văn bản quản lý, kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế "một cửa", “một cửa liên thông” của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Giảm bớt hội họp và giấy tờ hành chính, tăng cường xuống nắm bắt tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
- Rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ công chức; nghiêm túc thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và định kỳ sắp xếp, chuyển đổi một số vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí công tác và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào thanh tra, kiểm tra lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, quản lý tài chính, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và công tác cán bộ. Xử lý kịp thời, công khai, đúng pháp luật những cán bộ, công chức tham nhũng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế, quỹ lương, kinh phí hoạt động cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp, để các đơn vị chủ động trong hoạt động và cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hướng dẫn các đơn vị tự chủ tài chính xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức đối thoại, tiếp dân, doanh nghiệp, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ban, ngành, tổ chức liên quan: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư và giám sát đầu tư cộng đồng. Thực hiện triệt để các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong đầu tư công.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền các cấp: Phát hiện kịp thời, chủ động xử lý hoặc tham mưu xử lý có hiệu quả các vấn đề phát sinh liên quan đến tôn giáo, không để kẻ xấu lợi dụng kích động, phá hoại.
đ) Lực lượng Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án: Tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
e) Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, các huyện, thành phố: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
VI. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI VÀ TĂNG CƯỜNG ĐỐI NGOẠI
a) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng quy hoạch thế trận quân sự trong Khu vực phòng thủ tỉnh, huyện đến năm 2020 và kế hoạch triển khai giai đoạn 2010 - 2015; bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đảm bảo nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh theo quyết tâm tác chiến phòng thủ đã được phê duyệt năm 2010.
- Tăng cường các biện pháp phòng thủ tác chiến, nắm tình hình, chủ động xử lý hiệu quả các tình huống về quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng. Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng.
- Ưu tiên đảm bảo nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, nhất là tại các địa bàn chiến lược, nhạy cảm. Triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng CT229 (ATK).
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, bảo đảm an toàn các sự kiện quan trọng trong năm 2011, đặc biệt là đợt bầu cử Quốc hội khóa XIII. Xây dựng kế hoạch thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân về thế trận an ninh nhân dân kết hợp với nền quốc phòng toàn dân, đấu tranh, phòng ngừa, phòng chống tội phạm.
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương, đảm bảo giữ vững và ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Toàn dân tham gia quản lý giáo dục đối tượng lầm lỗi tại cộng đồng”, tập trung vào các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự để chủ động ngăn ngừa và đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ và phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài; duy trì mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Sơn La và các tỉnh Bắc Lào.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
1. Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung quyết định này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; hàng tháng kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ gửi Văn phòng UBND tỉnh (để giám sát) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp trình các Phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về một số giải pháp điều hành ngân sách năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 67/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 2178/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 16Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về một số giải pháp điều hành ngân sách năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 18Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 19Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc - Năm 2010
Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 02/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực