- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 922/CT-TTg năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012, TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 144/2010/NQ-NĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
Trên cơ sở các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
A) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011, tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp; tác động của những yếu tố gây lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mô; việc điều chỉnh tăng giá một số mặt hàng thiết yếu theo giá thị trường đã gây ảnh hưởng không tốt tới sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống người lao động; bên cạnh đó, những yếu kém vốn có của nền kinh tế cũng như hạn chế của hệ thống thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực vẫn là những cản trở lớn đối với sự phát triển. Nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, khoảng 10,2%; các ngành kinh tế đều có bước phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm; dân chủ trong xã hội có nhiều tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được tăng cường. Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 chưa hoàn thành. Lạm phát và lãi suất tín dụng còn cao; nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng, thanh khoản của một số ngân hàng thương mại khó khăn; thị trường bất động sản giảm sút. Sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn. Văn hoá, xã hội còn nhiều mặt bức xúc. Đời sống của nhân dân, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, người lao động có thu nhập thấp và đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách vẫn chưa được coi trọng đúng mức, chưa có giải pháp dài hạn, nhất là trong xây dựng quy hoạch, chiến lược; công tác quản lý về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, doanh nghiệp nhà nước, đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập...
Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là do tác động nặng nề, phức tạp của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; nguyên nhân chủ quan là do những yếu kém nội tại của nền kinh tế với mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả tích tụ từ nhiều năm, chậm được khắc phục và do những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý, nhất là trong quản lý kinh tế, điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, trong quản lý đầu tư công, quản lý doanh nghiệp nhà nước, quản lý tài nguyên và trong chỉ đạo giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Việc khắc phục những khuyết điểm, yếu kém, bảo đảm phát triển bền vững đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
B) MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Trong năm 2012, tình hình kinh tế thế giới dự báo sẽ tiếp tục có những biến động khó lường. Trong nước điều hành kinh tế vĩ mô sẽ gặp khó khăn trong xử lý hài hòa mối quan hệ giữa ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý. Việc tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu ngành, vùng, sẽ tác động mạnh đến nền kinh tế trong năm 2012 và những năm tới. Tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thuận lợi, thời cơ và thách thức đan xen, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo quyết liệt và phát huy tối đa sức mạnh của các thành phần kinh tế địa phương.
I. MỤC TIÊU
Mục tiêu trọng tâm của năm 2012 là tập trung kiềm chế lạm phát, phục hồi và tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững (hạn chế suy giảm kinh tế sau lạm phát và chống lạm phát năm 2011), kết hợp phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11%.
- Tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3,8%; Công nghiệp, xây dựng 16,08; Dịch vụ 11,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 30,7%; Công nghiệp, xây dựng 35,2%; Dịch vụ 34,1%.
- GDP theo giá hiện hành 14.498 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người 17,8 triệu đồng.
- Tổng đầu tư toàn xã hội: 5.840 tỷ đồng (chiếm 40% GDP).
- Tổng thu ngân sách nhà nước: 1.808 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương: 5.105,47 tỷ đồng.
- Giá trị xuất khẩu: 71 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 40,5 triệu USD.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ, dịch vụ tiêu dùng 8.400 tỷ đồng.
- Sản lượng lương thực cây có hạt trên 36 vạn tấn.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng < 10%.
2. Các chỉ tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh 0,25‰; quy mô dân số 810.600 người.
- Tạo việc làm cho khoảng 16.500 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: 33%.
- Tỷ lệ hộ nghèo: 24,5% (giảm 3,5% so với năm 2011).
- Tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi: 100%.
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia: 21%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống: 21%.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống: 17‰.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống: 21‰.
- Số giường bệnh/1 vạn dân: 21,4 giường.
- Số bác sỹ /1 vạn dân: 6,75 bác sĩ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 97,5%.
3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước sạch (theo bộ chỉ số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): 79,2%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung: 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 89%.
- Tỷ lệ các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường: 45%.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường: 30%.
- Xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức: 46%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch năm 2012 của ngành, địa phương mình. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hành động chung của tỉnh làm cơ sở chỉ đạo, điều hành thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012.
Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để xây dựng ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định không còn phù hợp; quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Triển khai tích cực, kịp thời các biện pháp chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, nhất là các giải pháp nhằm tái cơ cấu nền kinh tế mà trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu ngành, vùng. Tiếp tục các giải pháp phục hồi tăng trưởng kinh tế sau một năm chống lạm phát, bảo đảm các chính sách nhanh chóng đi vào sản xuất và đời sống. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, nhà đầu tư góp phần giúp các thành phần kinh tế nhanh chóng lấy lại đà phát triển.
3. Tập trung vào công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư bên ngoài, phát huy các nguồn lực trong tỉnh phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đặt nền móng cho tăng trưởng nhanh và bền vững vào những năm tiếp theo, tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh, như: Giảm thời gian, chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước, giảm chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong tiếp cận các hợp đồng, dịch vụ của nhà nước.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, sớm đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (tái cơ cấu đầu tư ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo hướng đầu tư tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư công). Lập kế hoạch đầu tư trung hạn đến năm 2015 nhằm hài hòa, cân đối giữa nhu cầu đầu tư và khả năng nguồn vốn.
Đẩy mạnh làm tốt công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển để phát triển nguồn nhân lực địa phương.
Tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc như giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện giải pháp và cơ chế phát triển vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Trong đó tập trung vào xây dựng các loại quy hoạch, đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền địa phương về các lĩnh vực ngân sách, đầu tư; tạo môi trường đầu tư cho doanh nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; cải cách thủ tục hành chính; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, phát triển các sản phẩm mà tỉnh có ưu thế như vật liệu xây dựng, du lịch, chế biến nông sản.
6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ. Thực hiện tốt Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 07/6/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
Năm 2012 tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tập trung vào phát triển chăn nuôi và nông sản, thực phẩm sạch tạo thành vành đai thực phẩm phía Tây thành phố Hà Nội. Phát triển mạnh cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương về phát triển vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn. Trên cơ sở đó lồng ghép các nguồn lực của Trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội các vùng nông thôn khó khăn, thực hiện tốt việc xóa đói giảm nghèo. Thực hiện chính sách, chế độ cho khuyến nông viên cơ sở.
7. Các ngành, địa phương tổ chức tốt việc thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao nhằm huy động các nguồn lực cho phát triển. Đối với từng lĩnh vực cụ thể như sau:
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh. Tiếp tục xây dựng cơ cở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo; làm tốt công tác phổ cập giáo dục; bảo đảm thực hiện chế độ đối với giáo viên Mầm non.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng động và công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành y tế, nhất là các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, trạm y tế tuyến xã.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, các dự án nhằm giải quyết nhiều việc làm và giảm nghèo; khuyến khích phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Quan tâm đầu tư cho các thiết chế văn hóa như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí. Chú trọng đến phong trào thể dục thể thao, tổ chức nhiều hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
8. Nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị về tôn giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của mọi người dân về bình đẳng giới, nâng cao và phát huy vai trò của người phụ nữ. Tạo điều kiện cơ hội cho thanh niên phát triển, xung kích trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Quan tâm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đảm bảo các quyền lợi cơ bản cho trẻ, đặc biệt quan tâm đến trẻ em mồ côi, tàn tật, hoàn cảnh khó khăn hoặc những đối tượng trẻ dễ bị tổn thương.
9. Quản lý tốt các hoạt động, các dự án khai thác tài nguyên, đảm bảo khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị đảm bảo môi trường trong sạch.
10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm; giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án Hình sự. Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án trên cơ sở xác định Tòa án giữ vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm, độc lập xét xử là bảo đảm quan trọng trong cải cách tư pháp. Tăng cường hoạt động điều tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra chống bỏ lọt tội phạm. Làm tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán và Hội thẩm. Đổi mới thủ tục hành chính - tư pháp, thi hành án dân sự, thực hiện việc công khai, minh bạch các hoạt động của tòa án theo quy định của pháp luật.
11. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng gắn với phát triển kinh tế- xã hội. Kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
C) TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, chiến sỹ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hoà Bình nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, tạo tiền đề vững chắc hoàn thành toàn diện Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá XV thông qua tại Kỳ họp thứ 2, ngày 9 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 4Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4Chỉ thị 922/CT-TTg năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 8Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 26/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực