- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 11Quyết định 2107/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 340/2010/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 211/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết phê chuẩn phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 của tỉnh Sơn La như sau:
Tranh thủ thời cơ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gắn với các yếu tố bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu; từng bước ổn định sản xuất và đời sống cho các hộ tái định cư dự án thủy điện Sơn La và các dự án thủy điện khác. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; bảo vệ môi trường sinh thái; chú trọng công tác giảm nghèo bền vững. Đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh phía Bắc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; tạo tiền đề phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.
B. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2010. Cơ cấu GDP: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 37%; công nghiệp - xây dựng chiếm 26%; dịch vụ chiếm 37%.
2. Ổn định sản xuất và đời sống cho các hộ dân tái định cư các dự án thủy điện.
3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu 40 triệu USD.
4. Tổng thu ngân sách nhà nước 5.140 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn 1.275 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước 5.140 tỷ đồng.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 16.200 tỷ đồng.
6. Mức giảm tỷ lệ sinh <0,5‰; dân số trung bình 1.130 nghìn người.
7. 100% số xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. 100% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Triển khai phổ cập giáo dục mầm non.
8. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 9.000 người. Tạo thêm việc làm cho khoảng 15.600 người. Trong đó, xuất khẩu lao động 600 người.
9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 22,5%.
10. Số giường bệnh/vạn dân: 20,5 giường.
11. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi <5,8‰.
12. Tỷ lệ hộ nghèo([1]) giảm 3%-4% so với năm 2010.
13. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 90%.
14. Tỷ lệ hộ gia đình được xem truyền hình 92,5%.
15. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 82,4%.
16. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 51%.
17. 100% xã, phường, thị trấn không phát sinh người nghiện ma túy mới, không trồng cây có chứa chất ma túy; Giữ vững 44 xã, 2.112 bản, tiểu khu, tổ dân phố, 939 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, 206 trạm y tế, 738 trường học không có ma túy năm 2009 và 45 xã, 320 bản, tiểu khu, tổ dân phố, 03 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, 01 trường học cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy năm 2009 thành đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy. Xây dựng tất cả các cơ quan, đơn vị đã cam kết đạt tiêu chuẩn không có ma túy năm 2010 hoàn thành năm 2011. Xây dựng tất cả các xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố còn tệ nạn ma túy năm 2010 đạt tiêu chuẩn không có ma túy hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy trong năm 2011.
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
I. VỀ KINH TẾ
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2011 đạt khoảng 5.013 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2010.
1. Về sản xuất nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng giống mới vào sản xuất nông nghiệp, gắn với đẩy mạnh sản xuất hàng hóa; hình thành các vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh gắn với các cơ sở chế biến nhằm tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Sản xuất lương thực: Đẩy mạnh sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hóa; phấn đấu giảm dần diện tích cây lương thực trên đất dốc, phát triển các loại cây trồng theo quy hoạch, nhất là cây ngô. Ứng dụng rộng rãi các loại giống mới và quy trình canh tác tiên tiến, phấn đấu đạt sản lượng lương thực có hạt trên 60 vạn tấn.
- Về cây công nghiệp: Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp có lợi thế theo hướng hình thành các vùng nguyên liệu chuyên canh, tập trung; ứng dụng giống mới có năng suất, chất lượng, đồng thời mở rộng quy mô một cách hợp lý, gắn với công nghiệp chế biến.
- Phát triển chăn nuôi: Phát triển toàn diện theo hướng hiệu quả, bền vững, gắn với hình thành các cơ sở chế biến, giết mổ tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiếp tục nhân rộng các mô hình chăn nuôi trang trại quy mô hộ gia đình, mô hình trang trại chăn nuôi của doanh nghiệp.
- Sản xuất lâm nghiệp: Tăng cường bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng; thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản. Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng trên cơ sở tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Nuôi trồng thủy sản: Khuyến khích khai thác diện tích mặt nước và tăng số hộ nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản lồng bè, nhân rộng mô hình nuôi các loại thủy sản đặc sản có hiệu quả kinh tế cao.
- Xây dựng phát triển nông thôn mới: Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
(2010 - 2020). Tập trung rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung các nguồn lực đầu tư, trong đó ưu tiên đầu tư cho các xã chọn thí điểm xây dựng mô hình đạt tiêu chí nông thôn mới đại diện cho các khu vực I, II, III, đảm bảo lộ trình đến năm 2015 có trên 55 xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, gắn với làm tốt công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn. Tăng cường khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ nhân dân về kỹ thuật canh tác, phương án sản xuất, đặc biệt là vùng tái định cư, vùng cao, biên giới. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và ổn định đời sống cho 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương.
2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tập trung các nguồn lực tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh: đẩy nhanh tiến độ hình thành khu công nghiệp Mai Sơn, các cụm công nghiệp Mộc Châu, Mường La và Phù Yên, gắn với khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà đầu tư xây dựng, mở rộng và sớm đưa vào vận hành các nhà máy như: giầy da, may mặc, chế biến các sản phẩm từ bông, sản xuất các sản phẩm từ tre, sản xuất gạch không nung, luyện gang - thép, chế biến đồng, sản xuất cồn - rượu; phát triển mới các cơ sở chế biến nông, lâm sản, thực phẩm... Tiếp tục tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nhà máy xi măng lò quay tại Mai Sơn nhằm đảm bảo đi vào sản xuất từ quý II năm 2011; hoàn thành và phát điện 07 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất lắp đặt vào 88 MW.
Khai thác, phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp hiện có, gắn với đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng nhanh giá trị sản xuất thương mại, giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế và giá trị xuất khẩu các sản phẩm trên địa bàn. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp([2]) đạt 2.105 tỷ đồng, tăng 41,9% so với năm 2010.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2011 đạt 8.700 tỷ đồng, tăng 10,9% so với năm 2010.
- Thương mại: Mở rộng phát triển hệ thống chợ, nhất là hệ thống chợ dọc vùng lòng hồ dự án Thủy điện Hòa Bình và dự án Thủy điện Sơn La; thu hút đầu tư vào Trung tâm thương mại tại Chiềng Sinh, nâng cấp chợ trung tâm thành phố Sơn La, hình thành từ 2 đến 3 siêu thị và chợ đầu mối hàng nông sản tại các trung tâm cụm xã để tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông, lâm sản cho nông dân; khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ bán lẻ tại các xã vùng cao. Thực hiện tốt cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
- Du lịch: Tăng cường quảng bá du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh thu hút đầu tư để từng bước hình thành cơ sở hạ tầng tại khu du lịch Mộc Châu và các vùng phụ cận để hướng tới hình thành khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra các tuyến du lịch.
- Vận tải: Cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ của các loại hình vận tải như: xe khách, xe buýt, taxi...
- Ngân hàng: Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, gắn với tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng của hệ thống các ngân hàng, các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ tốt hơn việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương qua tài khoản.
- Bưu chính viễn thông: Tăng cường đầu tư, phát triển mở rộng mạng lưới, cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ các vùng kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, các điểm du lịch. Đa dạng hóa dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với việc giảm chi phí, hạ giá thành. Mở rộng, gắn với nâng cao chất lượng mạng điện thoại di động và internet, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới.
4. Tài chính - tín dụng
- Thu ngân sách: Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại, trốn thuế. Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu từ đất, nguồn thu ngân sách từ kinh doanh công thương nghiệp, dịch vụ.
- Chi ngân sách: Đảm bảo đúng Luật và dự toán, tập trung bố trí ngân sách để phục vụ tốt nhu cầu tăng trưởng kinh tế và các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh. Đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách.
- Đẩy mạnh huy động vốn trong dân để tạo nguồn vốn cho vay: Tăng cường cho vay để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là cho vay vốn trung hạn và dài hạn.
5. Đầu tư phát triển
Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế của từng ngành hàng, từng sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Tập trung vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các tuyến đường từ huyện đến xã bảo đảm đi được 4 mùa, đường đến bản; các dự án xây dựng, nâng cấp khu đô thị như: huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, khu hành chính mới Mộc Châu, trung tâm huyện Sốp Cộp, Mường La...
Lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư mới, nâng cấp trụ sở xã, kết hợp với xây dựng nhà công vụ, trước mắt ưu tiên cho các xã vượt kế hoạch trồng cây cao su, các xã vùng cao, vùng sâu, vùng khó khăn có cán bộ tăng cường từ cấp tỉnh, xã chưa có trụ sở hoặc trụ sở xuống cấp nghiêm trọng.
Tiếp tục tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường và bổ sung thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền, các khoa đông y, nâng cấp và hoàn thiện các trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án bệnh viện tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và phát triển văn hóa. Đầu tư vốn để bảo tồn các công trình văn hóa, các di tích cách mạng, di tích lịch sử; tiếp tục đầu tư các công trình thể thao, các trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao; các công trình thể thao cho đối tượng thanh thiếu niên.
II. NHIỆM VỤ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CÁC HỘ DÂN CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
Tập trung tuyên truyền, vận động các hộ di chuyển tạm thuộc dự án thủy điện Sơn La đến nơi ở mới theo quy hoạch.
Đẩy nhanh việc giao đất sản xuất, tiến độ xây dựng các công trình, dự án như điện, nước, giao thông… các khu, điểm tái định cư, các tuyến đường liên xã, liên huyện; các dự án phát triển ngành nghề dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung hoàn thiện thủ tục để thanh toán, quyết toán các hợp phần đầu tư theo quy định. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2107/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Sơn La.
Ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân vùng tái định cư các dự án thủy điện.
III. VỀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
1. Giáo dục - đào tạo
Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, triển khai phổ cập giáo dục mầm non, Trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, cơ sở vật chất cho các trường học, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến tiến độ Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012, đầu tư xây dựng các trường phổ thông dân tộc nội trú...
Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo một cách toàn diện, coi trọng nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với nhu cầu của địa phương; giáo dục lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.
2. Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Tăng cường chỉ đạo, gắn với kiểm tra giám sát việc thực hiện các chương trình y tế quốc gia, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng; chủ động phòng chống dịch bệnh, nhất là HIV/AIDS và các loại bệnh nguy hiểm khác.
3. Văn hóa - thể thao
Phấn đấu xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững, toàn diện, tạo nét dáng tiêu biểu của nền văn hóa Sơn La trong vùng Tây Bắc vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, tạo nên đời sống tinh thần cao đẹp, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "toàn dân rèn luyện thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại". Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, các tổ chức xã hội, kinh tế, chính trị về tác dụng của luyện tập thể dục - thể thao, để việc luyện tập thể dục thể thao trở thành nhu cầu, thói quen của mỗi người dân.
4. Thông tin - truyền thông
Tập trung tuyên truyền các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền Nghị quyết và các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; tuyên tuyền phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị của tỉnh.
Tăng cường lãnh đạo, quản lý và nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống sự xâm nhập các sản phẩm độc hại, văn hóa phản động, gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội; nêu cao cảnh giác, kịp thời đấu tranh với các luận điểm sai trái của các thế lực thù địch với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.
5. Về công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết các vấn đề xã hội
Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc đời sống người có công với cách mạng, nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người tâm thần, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cho vay vốn phát triển sản xuất, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TV ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn. Thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững, gắn với cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 03-KL/TU ngày 07 tháng 01 năm 2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh công tác phòng, chống ma túy, trong đó tập trung vào công tác điều trị, cai nghiện, giải quyết việc làm gắn với quản lý các đối tượng sau cai nghiện. Ngăn chặn, triệt phá các tụ điểm tệ nạn ma túy. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ không để ma túy thẩm lậu qua biên giới. Đồng thời tổ chức thực hiện Kết luận số 01-KL/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XII) về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2011 - 2015.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông và thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.
Giải quyết có hiệu quả các vấn đề di dịch cư tự do, truyền học đạo trái phép, các tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân.
6. Khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất và trong công tác quản lý điều hành. Khuyến khích nghiên cứu các đề tài khoa học có tính khả thi và mang lại hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương.
Triển khai đồng bộ các hoạt động quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thông tin khoa học công nghệ, công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ.
IV. VỀ MÔI TRƯỜNG
Tiếp tục triển khai dự án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã; trước mắt triển khai tại các phường, thị trấn, các xã trọng điểm phát triển đô thị và tiếp nhận dân tái định cư.
Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu các tác động đến môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư. Tập trung bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà và các khu bảo tồn thiên nhiên, từng bước khôi phục tài nguyên rừng.
V. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo chương trình tổng thể về cải cách hành chính đã đề ra; trong đó tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước các cấp; tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác.
Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng, chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
VI. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc an ninh biên giới với sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.
Tiếp tục mở rộng, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, nhất là với các tỉnh Bắc Lào. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào.
D. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011
1. Nhóm giải pháp tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Gắn tốc độ tăng trưởng kinh tế với chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; cải cách thủ tục đầu tư, quy trình và các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và có tính cạnh tranh cao, nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề thế mạnh của địa phương, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư, xây dựng, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai... để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, công khai các quy hoạch, làm cơ sở để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là đối với một số mặt hàng có lợi thế như cà phê, chè, tinh bột sắn, ngô, hoa, khoáng sản...
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, chú trọng phát triển nhanh các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ, tài chính ngân hàng, các loại hình bảo hiểm, thẻ ATM, các siêu thị, các hoạt động du lịch kết hợp văn hóa - sinh thái, du lịch hội thảo hội nghị...
Tranh thủ huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn, tạo điều kiện để nông dân được tiếp cận các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa. Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hỗ trợ nông dân tiêu thụ và chế biến sản phẩm trên cơ sở hình thành hệ thống dịch vụ thương mại tiêu thụ nông sản hàng hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản sử dụng nguyên liệu và thu hút lao động tại chỗ.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu qủa hoạt động của loại hình kinh tế tập thể, các hình thức hợp tác, liên doanh liên kết theo mô hình liên kết "4 nhà", doanh nghiệp "bà đỡ". Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học, kỹ thuật; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công từ tỉnh đến cơ sở.
Xây dựng kế hoạch các bước thực hiện trong năm 2011, để đến 2015 hoàn thành được chỉ tiêu xây dựng 55 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đầu tư cho 1.105 bản đặc biệt khó khăn.
2. Nhóm giải pháp về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
Tập trung rà soát lại các cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhất là các chính sách đã ban hành nhưng đã hết hiệu lực thi hành để sửa đổi, bổ sung nhằm tiếp tục thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trước hết là cho khu vực đô thị và vùng dọc Quốc lộ 6, ưu tiên đầu tư cho các bản đặc biệt khó khăn. Tăng cường phân cấp mạnh trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, gắn với trách nhiệm quản lý của người đứng đầu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác bồi dưỡng tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác đầu tư, xây dựng.
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ quy hoạch, cho chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án và bố trí kế hoạch vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các công trình, dự án. Đồng thời, tăng cường giám sát chặt chẽ tiến độ triển khai các chương trình, dự án ngay từ những tháng đầu năm. Tiến hành điều chỉnh giảm vốn đối với các dự án được ghi kế hoạch vốn nhưng chậm triển khai, khối lượng thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đạt thấp, gắn với việc kiểm điểm trách nhiệm của chủ đầu tư về việc không hoàn thành tiến độ triển khai các chương trình, dự án.
Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, chấm dứt tình trạng nhiều công trình có vốn nhưng không giải ngân được do không có mặt bằng để thi công. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, khắc phục tình trạng một số nhà thầu có năng lực kém nhưng vẫn được triển khai thực hiện các công trình, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, chất lượng công trình không đảm bảo.
Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện 8 dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2003 của Bộ Tài chính.
Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ. Xử phạt các chủ dự án và cơ quan chủ quản không gửi báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư hoặc gửi báo cáo không đầy đủ thông tin như quy định.
3. Nhóm giải pháp về ổn định đời sống và sản xuất các hộ dân tái định cư
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư thủy điện Sơn La; rà soát và trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung những quy định còn bật cập, không phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Tăng cường sự phối kết hợp trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nhất là việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án thành phần, các công trình phúc lợi công cộng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội tại các khu, điểm tái định cư. Tập trung chỉ đạo công tác quyết toán các dự án thành phần đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
Phối hợp thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất sản xuất, hướng dẫn phát triển sản xuất ở các khu, điểm tái định cư, định hướng và hỗ trợ để nhân dân lựa chọn phương thức sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển các cây, con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng vùng.
Củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở tại các khu, điểm tái định cư. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã, bản các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, hành chính nhằm phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở.
Lập phương án để chủ động tiếp quản mặt bằng công trường xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La.
Xây dựng dự án "ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án Thủy điện Sơn La" theo Thông báo số 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ. Hoàn thiện và triển khai đề án "ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Hòa Bình".
4. Nhóm giải pháp về các lĩnh vực xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết các vấn đề bức xúc
Triển khai đồng bộ các chính sách nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, gắn với giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là cho người nghèo, lao động nông thôn. Triển khai xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế và các địa bàn kinh tế trọng điểm. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng của các nhà máy sản xuất công nghiệp, sản xuất nông, lâm nghiệp, đào tạo cán bộ sử dụng các thiết bị hiện đại, cán bộ y tế xã, bản, bác sỹ, giáo viên PTTH, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đào tạo nghề gắn với đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên, lao động là người dân tộc, vùng tái định cư thủy điện Sơn La, các đối tượng là người tàn tật; đa dạng hóa các hình thức tập huấn, chuyển giao công nghệ; lựa chọn cán bộ có năng lực để cử đi đào tạo.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến tỉnh. Tăng cường đầu tư từ ngân sách, đồng thời xã hội hóa một cách phù hợp để huy động các nguồn lực vào phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ khám theo yêu cầu. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh và không có tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong các cơ quan, đơn vị, trường học, gia đình, gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Quy hoạch đất cho các công trình thể dục thể thao, đồng thời quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho các địa phương, nhằm tạo ra các sân chơi, bãi tập phục vụ nhân dân luyện tập thể dục thể thao.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, giảm nghèo bền vững; lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã, nâng cấp, xây dựng trụ sở xã gắn với nhà công vụ; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ 1.105 bản đặc biệt khó khăn.
Bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với người có công, các chính sách bảo đảm an sinh xã hội đối với người dân vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục huy động và sử dụng sức mạnh của toàn hệ thống chính trị đẩy mạnh công tác phòng, chống ma túy. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thành phố, thực hiện tốt chương trình quốc gia về phòng chống ma túy. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bổ sung trang thiết bị kiểm soát ma túy cho những địa bàn trọng yếu, ngăn chặn có hiệu quả việc buôn bán, vận chuyển ma túy qua biên giới Việt Nam - Lào. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động không để hiện tượng tái trồng cây thuốc phiện, cây cần sa, đồng thời với hỗ trợ phát triển kinh tế, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống. Xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội, gắn với cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Tăng cường tuyên truyền về Luật Giao thông đường bộ, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Đề cao trách nhiệm và tăng cường sự phối kết hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể, cơ quan đơn vị, trường học và toàn xã hội trong việc đảm bảo an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông.
5. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng
Đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn với coi trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Tập trung thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường tính minh bạch, công khai các quy trình, thủ tục hành chính.
Chuẩn bị và triển khai tốt việc kiện toàn tổ chức, cơ cấu, bộ máy chính quyền các cấp nhiệm kỳ mới. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức, bảo đảm dân chủ và đề cao kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ. Quan tâm thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; chú trọng thực hiện các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh việc phát hiện, điều tra, kết luận và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài gây bức xúc, bất bình trong nhân dân.
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, gắn với trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Giải pháp về giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đẩy mạnh giáo dục nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự trong các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và phổ thông trung học; bồi dưỡng kiến thức về công tác bảo vệ an ninh, trật tự cho cán bộ chủ chốt của Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở.
Tổ chức tốt công tác nắm tình hình, phát hiện và đấu tranh ngăn ngừa mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, tạo môi trường hòa bình, ổn định và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Tăng cường truy quét, trấn áp, ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, tham nhũng.
Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; nhất là trong đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây bạo loạn...
Giải quyết triệt để, kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân, nhằm tăng cường sự đồng thuận trong xã hội. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi lợi dụng tự do, dân chủ để phá hoại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt là với các tỉnh Bắc Lào. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, xây dựng củng cố hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tăng dầy và tôn tạo hệ thống mốc giới Việt Nam - Lào.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 15 thông qua.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Chỉ thị 03/2007/CT-UBND về tập trung các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2007 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 3Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 5Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Chỉ thị 03/2007/CT-UBND về tập trung các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2007 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 14Quyết định 2107/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 147/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ năm 2011 do tỉnh Long An ban hành
- 16Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 18Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- Số hiệu: 340/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Thào Xuân Sùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực