- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 6Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 04 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 21 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1430/TTr-LĐTBXH ngày 17 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định trách nhiệm trong việc quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÁCH NHIỆM CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ CHI TRẢ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG THUỘC KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 2. Nội dung chi và đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thực hiện theo quy định tại Mục II, Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Việc cấp phát và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ, nhằm tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Sửa đổi phương thức cấp phát kinh phí ủy quyền bằng lệnh chi tiền từ ngân sách Trung ương cho địa phương, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xem xét, thẩm định dự toán của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và dự toán chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, tổng hợp thành dự toán kinh phí của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
2. Trên cơ sở dự toán được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán hàng năm cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kinh phí chi tại Sở. Hàng tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút dự toán để chi trả kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng.
3. Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện của các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Xét duyệt quyết toán cuối mỗi quý có biên bản thẩm tra kinh phí chi trả tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp báo cáo quyết toán năm có thông báo duyệt quyết toán cả năm kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ.
Điều 4. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước các cấp
1. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các chứng từ liên quan làm cơ sở kiểm tra xem xét để ghi nhập dự toán:
- Kho bạc Nhà nước tỉnh ghi nhập dự toán cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Kho bạc Nhà nước cấp huyện ghi nhập dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định hiện hành. Hồ sơ làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi gồm có:
a) Đối với các khoản chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng: danh sách chi trả trợ cấp hàng tháng; bảng kê điều chỉnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng; danh sách chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục.
b) Đối với các khoản chi trợ cấp ưu đãi một lần: danh sách chi trả trợ cấp một lần.
c) Đối với các khoản chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ: chi cho công tác khảo sát, tìm kiếm, quy tập, cất bốc, xây và sửa vỏ mộ: căn cứ dự toán được cấp và chế độ chi tiêu hiện hành.
d) Các khoản chi ưu đãi khác theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng, lập dự toán kinh phí hàng quý, năm và thực hiện dự toán đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đảm bảo việc sử dụng kinh phí ở địa phương đúng mục đích, đúng nội dung, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.
Điều 6. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Lập dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng hàng quý, năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Căn cứ vào dự toán năm đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng. Ký hợp đồng trách nhiệm với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện chi trả các chế độ ưu đãi cho các đối tượng chính sách. Thực hiện việc chi trả trợ cấp cho các xã, phường, thị trấn trên cơ sở hồ sơ của đối tượng và danh sách chi trả. Trong quá trình chi trả, thanh toán phải mở đầy đủ sổ sách, ghi chép, lưu giữ chứng từ gốc theo quy định của pháp luật.
4.Thanh toán dứt điểm, kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về kinh phí chi trả, danh sách đối tượng và lệ phí chi trả hàng tháng, đảm bảo nguyên tắc thanh toán xong tháng trước mới được ứng tiền chi trả tháng sau.
5.Thường xuyên và định kỳ đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc chi trả của các xã, phường, thị trấn đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng chính sách.
Điều 7. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng của địa phương kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách.
2. Ký hợp đồng trách nhiệm việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng giữa cán bộ chi trả với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Bố trí cán bộ giúp việc thực hiện chi trả kịp thời, đảm bảo chi trả đúng đối tượng theo danh sách do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập, được hưởng lệ phí chi trả theo chế độ hiện hành.
3. Lập sổ theo dõi quản lý từng loại đối tượng, kể cả các đối tượng chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển địa phương khác, từ địa phương khác chuyển đến… đồng thời báo cáo hồ sơ, danh sách các đối tượng trên cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quyết định tăng, giảm trợ cấp kịp thời.
4. Các hồ sơ, chứng từ gốc đều phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt làm cơ sở pháp lý để tổng hợp, báo cáo thanh quyết toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.
5. Bố trí nơi chi trả thuận lợi; tiền mặt, hồ sơ chi trả trợ cấp người có công cần được bảo quản tuyệt đối an toàn.
6. Thanh toán dứt điểm, kịp thời với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kinh phí chi trả, danh sách đối tượng, đảm bảo nguyên tắc thanh toán xong tháng trước mới ứng tiền chi trả tháng sau.
Điều 8. Trách nhiệm cán bộ chi trả trợ cấp ở xã, phường, thị trấn
1. Xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi và sự ủy quyền của cấp huyện với cấp xã trong quá trình thực hiện công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi cho đối tượng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Phản ánh kịp thời các trường hợp giảm (thôi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng do chết, hết thời hạn hưởng, chuyển đi nơi khác, hưởng sai chế độ chính sách do các cơ quan chức năng phát hiện đề nghị cắt giảm và các trường hợp giảm, thôi trả trợ cấp khác theo quy định) về cấp huyện để làm căn cứ lập danh sách chi trả trợ cấp tháng sau liền kề đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ.
3. Hợp đồng trách nhiệm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập theo mẫu số C74-HD/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định. Nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành quy định trách nhiệm quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2881/2000/QĐ-UB về Quy định quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 2448/2010/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 46/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Chỉ thị 02/2005/CT-UB về triển khai thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND thông qua chính sách trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 05/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định trợ cấp hằng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt phương án chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh thông qua Bưu điện tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 02/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành quy định trách nhiệm quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2448/2010/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 02/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 7Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 2881/2000/QĐ-UB về Quy định quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 9Quyết định 46/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Chỉ thị 02/2005/CT-UB về triển khai thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND thông qua chính sách trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 05/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định trợ cấp hằng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 15Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt phương án chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh thông qua Bưu điện tỉnh Sơn La
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trách nhiệm cấp phát, quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 02/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Phan Văn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực