Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 09 tháng 11 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 88-KH/TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 63-KL/TW NGÀY 27/5/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 11/9/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 11/9/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu và định hướng về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công của Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 11/9/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) và các Văn bản chỉ đạo hiện hành của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện cải cách chính sách tiền lương và cơ cấu lại ngân sách nhà nước tại địa phương nhất là trong việc chi đầu tư công, sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; phấn đấu giảm đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước; thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ; quản lý chặt chẽ biên chế gắn với cải cách hành chính, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia thực hiện các chính sách ưu đãi người có công, chính sách an sinh xã hội. Mở rộng đối tượng và bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, tuân thủ nguyên tắc đóng - hưởng để bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội.
II. MỤC TIÊU
Xác định chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến đời sống của người hưởng lương, người nghỉ hưu và người có công.
Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần làm trong sạch bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về chính sách tiền lương
1.1. Nội dung thực hiện
a) Đối với khu vực hành chính
- Cơ bản giữ ổn định tổ chức, biên chế cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo quy định khung đối với các cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tinh giản biên chế; khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính.
- Đảm bảo thực hiện tiền lương đối với khu vực hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo lộ trình của Chính phủ; các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
b) Đối với khu vực sự nghiệp công lập
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các cơ quan, đơn vị về ý nghĩa, vai trò của đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương đối với khu vực sự nghiệp công lập.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Có chính sách khuyến khích thúc đẩy phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ công; tạo môi trường bình đẳng không phân biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Xác định khung giá, chi phí dịch vụ sự nghiệp công lập theo lộ trình của Chính phủ và phù hợp với thu nhập của người dân địa phương. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng khó khăn để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Đổi mới phương thức đầu tư, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng: Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện Đề án giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
c) Đối với doanh nghiệp
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc xây dựng thang lương, bảng lương, quy chế trả lương và áp dụng lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 và quy định của Chính phủ.
d) Các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, mở rộng đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển; bao quát, quản lý được các nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Rà soát, điều chỉnh lại việc chi ngân sách trên địa bàn để điều chỉnh các chính sách, chế độ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên dành phần tăng thu ngân sách địa phương hằng năm cho cải cách tiền lương.
- Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản; tiết kiệm chi thường xuyên; cắt giảm chi phí cho các hội nghị, hội thảo để có nguồn chi đảm bảo cho tiền lương.
- Lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện tiết kiệm nhưng hiệu quả; kết hợp với rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh từ đó tập trung nguồn lực để thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương cho người lao động được phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
1.2. Phân công thực hiện
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm a, b Mục 1.1 nêu trên.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm c Mục 1.1 nêu trên.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm d Mục 1.1 nêu trên.
2. Về bảo hiểm xã hội
2.1. Nội dung thực hiện
a) Thường xuyên tuyên truyền về Luật Bảo hiểm xã hội, các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đến mọi tầng lớp người dân trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đổi mới phương thức hoạt động, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.2. Phân công thực hiện
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm a Mục 2.1 nêu trên.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm b Mục 2.1 nêu trên.
3. Về chính sách ưu đãi người có công
3.1. Nội dung thực hiện
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người có công, người có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo và dân tộc thiểu số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và trong hoạt động thiết chế văn hóa ở cơ sở.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" trên địa bàn tỉnh, tập trung giải quyết dứt điểm những trường hợp còn tồn đọng. Thường xuyên tham mưu, đề xuất để đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân về phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo.
c) Thực hiện tốt việc xây dựng tôn tạo, nâng cấp mở rộng các Nghĩa trang liệt sĩ, công trình tưởng niệm, ghi tên liệt sĩ, quy tập và đón nhận hài cốt liệt sĩ về an táng tại quê nhà; đẩy mạnh cuộc vận động ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và xã hội hoá chăm sóc người có công để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công.
d) Duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng, phát triển nhiều hình thức hoạt động đền ơn đáp nghĩa với nội dung phù hợp, thiết thực với điều kiện địa phương.
3.2. Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm a Mục 3.1 nêu trên.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm b, d Mục 3.1 nêu trên.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nội dung điểm c Mục 3.1 nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) theo quy định.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công của Nhà nước, của tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 11/9/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết; các đơn vị báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trách nhiệm cấp phát, quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành quy định trách nhiệm quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 46/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 3Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" năm 1994
- 4Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trách nhiệm cấp phát, quản lý và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành quy định trách nhiệm quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Bộ Luật lao động 2012
- 7Kết luận 63-KL/TW năm 2013 cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 46/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 93/2003/QĐ-UB phê duyệt tỷ lệ phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 79/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra