- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 5Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 6Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 7Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP về việc một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 10 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ HỢP NHẤT MÃ SỐ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ MÃ SỐ THUẾ THÀNH MÃ SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch của số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2161/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên cơ sở hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế thành mã số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(Có Quy chế cụ thể kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ HỢP NHẤT MÃ SỐ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ MÃ SỐ THUẾ THÀNH MÃ SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 2. Quy định về nguyên tắc chung
Việc giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục Thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế cấp tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo kết quả mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện do Cục Thuế tỉnh cung cấp;
d) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc gửi và nhận thông tin giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh được tiến hành theo phương thức: Nhận và gửi bằng bản giấy thông qua đường bưu điện.
2. Đối với trường hợp trả hồ sơ không đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh: Trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
3. Đối với trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, phần II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA, ngày 29/7/2008 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 4. Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đặng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Kinh phí và cán bộ thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh bố trí cán bộ để triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông; Phân công cán bộ chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin và giao nhận kết quả giữa 2 cơ quan đúng thời gian quy định;
b) Chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển phát hồ sơ của từng cơ quan được thanh toán trên cơ sở cân đối kinh phí hoạt động hành chính được giao hàng năm.
2. Trách nhiệm của từng cơ quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí địa điểm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch và đăng ký; Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ đảm nhiệm việc tiếp nhận, trả kết quả và thực hiện luân chuyển hồ sơ;
Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân về quy trình thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết khác về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính.
b) Cục Thuế tỉnh:
Phân công cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định;
Đảm bảo thời gian thông báo mã số doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo đúng quy định; Trường hợp thông báo mã số doanh nghiệp chậm thời gian quy định hoặc do các lý do khác mang lại, Cục Thuế tỉnh phải có văn bản thông báo kịp thời đến Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở thông báo cho doanh nghiệp biết lý do;
Trong quá trình thực hiện, nếu có quy định thay đổi về mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế thì Cục Thuế tỉnh kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân;
Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết khác về đăng ký thuế, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính.
c) Công an tỉnh:
Cung cấp danh sách các Cơ sở khắc dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp lựa chọn;
Trong quá trình thực hiện, nếu có quy định thay đổi về mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký con dấu thì Công an tỉnh kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân;
Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết khác về đăng ký con dấu, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu;
Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và đăng ký khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và đầu tư do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
- 4Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 5Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 5Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 6Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 7Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP về việc một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 9Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và đăng ký khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và đầu tư do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên cơ sở hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế thành mã số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 01/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Xuân Đương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 10/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực