Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 183-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI,
Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ban nội chính tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ban nội chính tỉnh ủy) như sau:
Điều 1. Chức năng
Ban nội chính tỉnh ủy là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nhiệm vụ
1- Nghiên cứu, đề xuất
- Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu, đề xuất cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng đối với đảng bộ tỉnh.
- Chủ trì xây dựng các đề án về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, báo cáo tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy cho chủ trương về hoạt động của các cơ quan nội chính ở địa phương (tòa án, kiểm sát, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan), hội luật gia…
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy cho chủ trương, định hướng xử lý một số vụ việc, vụ án theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Hướng dẫn, kiểm tra
- Chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy kiểm tra, giám sát các cơ quan nội chính địa phương thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3- Thẩm định
Chủ trì hoặc phối hợp thẩm định các đề án về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng trước khi trình tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy.
4- Tham gia với ban tổ chức tỉnh ủy về công tác cán bộ theo phân cấp; tham gia với các cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm một số chức danh tư pháp theo quy định.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1- Lãnh đạo ban: Gồm trưởng ban và từ 1 đến 2 phó trưởng ban. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh không quá 3 phó trưởng ban.
2- Cơ cấu tổ chức và biên chế
- Các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, phức tạp về an ninh, chính trị hoặc có quy mô dân số từ 1 triệu người trở lên thì ban nội chính tỉnh (thành) ủy có 3 đầu mối trực thuộc gồm: văn phòng; phòng theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng; phòng theo dõi công tác các cơ quan nội chính; biên chế không quá 21 người, riêng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 30 người.
- Các tỉnh có quy mô dân số dưới 1 triệu người, tốc độ đô thị hóa chưa nhiều thì ban nội chính tỉnh ủy có 2 đầu mối trực thuộc gồm: văn phòng và phòng nghiệp vụ; biên chế không quá 15 người.
Điều 4. Quy chế làm việc
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, ban nội chính tỉnh ủy ban hành quy chế làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ban nội chính tỉnh ủy chủ trì xây dựng quy chế phối hợp công tác với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, sở, ban, ngành, cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy trình ban thường vụ tỉnh ủy ban hành.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Trung ương, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Quyết định 19-QĐ/VPTW năm 1992 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của cục lưu trữ do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 159-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 161-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quy định 04-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Quyết định 19-QĐ/VPTW năm 1992 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của cục lưu trữ do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 3Quyết định 159-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 161-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 183-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 183-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 08/04/2013
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra