Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/NQ-HĐND | Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 13 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 411/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 411/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 như sau:
1. Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp phòng chống dịch covid-19 theo chỉ đạo chung của Chính phủ; triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm sự phát triển đồng bộ trên cả 3 mặt: Tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 7%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) không tính dầu thô và khí đốt đạt 7.444 USD/người/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp không tính dầu thô và khí đốt tăng 8,8%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,76%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 7,89%; trong đó doanh thu dịch vụ cảng tăng 5,52%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 9,68%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 11,27%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 5.692 triệu USD, tăng 6,95%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,02%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,03%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 4,2%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 60.557 tỷ đồng, tăng 10,29%.
- Thu ngân sách nội địa khoảng 35.704,9 tỷ đồng, giảm 10,29%.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 25.442 tỷ đồng, tăng 6,91%.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi 35%; Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 95,2%; tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT 70%.
- Số giường bệnh/vạn dân 20,3 giường; số bác sĩ/vạn dân 8,9 bác sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc 100%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 91%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 35,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 80%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là 83%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44,2%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,8%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia:
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị 95,2%;
Chất thải rắn nguy hại 96%.
- Tỷ lệ đô thị hóa 59%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Xây dựng Chương trình hành động và kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, cụ thể các giải pháp và lộ trình để phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025, trong đó xác định các nhiệm vụ phải thực hiện, hoàn thành trong năm 2021.
a) Về kinh tế
- Xây dựng nội dung phát triển công nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung nghiên cứu đề xuất không gian phát triển các khu, cụm công nghiệp hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh về phát triển công nghiệp và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; xác định cụ thể những ngành, lĩnh vực, loại hình sản phẩm công nghiệp có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện hữu, trên cơ sở đó xác định nhu cầu thành lập mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đề xuất đưa vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, phát triển các hạ tầng xã hội và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tại chỗ của nhà đầu tư.
- Xây dựng Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025. Rà soát các dự án phát triển điện, năng lượng tại khu vực Long Sơn và sự quan tâm của các nhà đầu tư đảm bảo phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển năng lượng của Chính phủ để sắp xếp quỹ đất sử dụng hiệu quả.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất phương án phát triển, phương án bố trí không gian phát triển du lịch trong mối liên hệ cân đối tổng thể giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn. Nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh trong giai đoạn mới. Triển khai các giải pháp về khai thác và phát triển thị trường du lịch nội địa. Hoàn thành 02 đề án của ngành du lịch từ năm 2020 chuyển sang và tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt.
- Triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh: Tổ chức điều tra khảo sát, thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện các chương trình bình ổn thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại nội địa và xúc tiến xuất khẩu.
- Xây dựng phương án triển khai phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo tính khả thi. Hoàn thành và triển khai Đề án thành lập Khu nông nghiệp công nghệ cao; Dự án xây dựng chuỗi liên kết giá trị gia tăng và an toàn thực phẩm trong chăn nuôi; Dự án cơ giới hóa nông nghiệp và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch. Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại và doanh nghiệp.
- Thực hiện di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các khu dân cư. Sắp xếp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đối với từng địa phương. Tổng kết thực hiện Dự án xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn giai đoạn 2017 - 2020 và đề ra phương hướng thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Phương án quản lý rừng bền vững. Thực hiện trồng rừng tập trung 282ha, chăm sóc 3.451ha, khoanh nuôi tái sinh 458ha, khoán bảo vệ rừng 8.803ha, trồng 83.800 cây phân tán. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu và rừng phòng hộ.
- Hoàn thành công tác sắp xếp di dời lồng bè vào vùng quy hoạch. Hoàn tất việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, quản lý chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển. Xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân bám biển, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia. Tổ chức sắp xếp lại tàu thuyền khai thác vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi theo hướng giảm dần tàu khai thác ven bờ, khai thác kém hiệu quả, gây xâm hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường thủy sinh. Thực hiện Đề án hỗ trợ chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh và Dự án điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Hoàn thành khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Lộc An, huyện Đất Đỏ.
- Chủ động phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, phối hợp đồng bộ các lực lượng để theo dõi sát diễn biến và triển khai kịp thời công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.
- Phấn đấu năm 2021 có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và thị xã Phú Mỹ được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Về thu - chi ngân sách
- Thực hiện quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu được giao.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát các khoản chi chuyển nguồn, đảm bảo thực hiện chuyển nguồn theo Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu và sử dụng hiệu quả tài sản công.
- Thực hiện các biện pháp giảm chi từ nguồn ngân sách, tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động sự nghiệp và đầu tư công.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các chương trình, đề án đã triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 để loại bỏ những chương trình, đề án không hiệu quả.
c) Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện 42 công trình trọng điểm, trong năm 2021:
Đầu tư hoàn thành 02 dự án: Xây dựng Hàng rào bảo vệ rừng và đường tuần tra phòng cháy chữa cháy phía Bắc Quốc lộ 55 Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn 2019 - 2023, Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ di dời các hộ dân đang cư trú trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn 2018 - 2022.
Khởi công xây dựng 02 dự án: (i) Đường Chí Linh (Nguyễn Hữu Cảnh), thành phố Vũng Tàu (Đoạn 2), (ii) Kè hai bờ sông Dinh đoạn từ cầu Long Hương đến cầu Điện Biên Phủ.
Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng Khu đô thị Tây Nam - thành phố Bà Rịa, Khu đất Safari - huyện Xuyên Mộc, khu Núi Dinh, Khu du lịch nghỉ dưỡng Cỏ May - thành phố Bà Rịa.
Tổ chức đấu giá kêu gọi đầu tư khu đất cụm 5, khu đất Mũi Nghinh Phong, đất dự án phát triển đô thị đường 3/2.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021.
- Đầu tư hoàn thành và khởi công xây dựng các công trình chào mừng 30 năm thành lập tỉnh.
- Thu hút đầu tư theo tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư và danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh mục kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa.
- Triển khai thực hiện các nhóm giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia theo Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động về cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đánh giá chất lượng công việc của từng sở, ngành, địa phương theo Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương.
- Đổi mới, cơ cấu lại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước của tỉnh theo hướng hiệu quả. Xây dựng phương án sắp xếp Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp tỉnh; xây dựng kế hoạch thoái vốn đối với các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
d) Về văn hóa - xã hội
- Theo dõi và tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19. Bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đưa Bệnh viện đa khoa thành phố Vũng Tàu vào hoạt động; xây dựng phương án sử dụng Bệnh viện Lê Lợi và Bệnh viện Bà Rịa cũ. Triển khai hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa tại Côn Đảo. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh; củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và tăng cường năng lực giám sát bệnh không lây nhiễm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh và an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng; đẩy mạnh thông tin truyền thông dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của các đối tượng tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm.
- Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS. Bảo đảm các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, giáo viên để thực hiện mục tiêu tất cả học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học Tiếng Anh theo Đề án 2020 của Chính phủ và tăng cường thêm 2 tiết tiếng Anh/tuần theo Nghị quyết 123/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lộ trình đề ra. Đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng 07 trường mầm non, 06 trường tiểu học và 03 trường Trung học cơ sở. Xây dựng kế hoạch đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số. Xây dựng khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019. Xây dựng các chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động; chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non; chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định của Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; tổ chức tuyển dụng giáo viên, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng thời gian và trình độ theo yêu cầu.
- Thực hiện công tác xã hội hóa nhằm tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm sau năm 2020.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Hoàn thành việc đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của các ngành sản xuất và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ tỉnh. Đẩy mạnh thu hút, phát huy hiệu quả nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ, nhất là nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực công nghệ cao.
- Tổ chức các hoạt động tuyên tuyền công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; kỷ niệm 30 năm thành lập tỉnh.
- Triển khai các nhiệm vụ, dự án phát triển đô thị thông minh trong 07 lĩnh vực và 01 địa phương, gồm: thông tin và truyền thông, tài nguyên và môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, giao thông vận tải, công an và thành phố Vũng Tàu theo Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020 - 2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai Chương trình chuyển đổi số và đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh. Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0. Xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Chương trình thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 - 2026 và Kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh xã hội hóa các thiết chế văn hóa cơ sở nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phong trào ở cơ sở, nhất là vùng nông thôn. Thực hiện đầu tư dự án Bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Côn Đảo; hoàn thành việc cắm mốc các di tích trên địa bàn tỉnh; triển khai các thủ tục đầu tư một số công trình văn hóa, thể thao như: tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh. Quan tâm các hoạt động thể thao học đường, thể thao quần chúng.
- Tiếp tục vận hành hiệu quả sàn giao dịch việc làm trên cơ sở kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động để đảm bảo giữa cung và cầu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tiếp tục thực hiện và đề xuất các giải pháp hỗ trợ cho hộ nghèo, đến cuối năm 2021 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh. Xây dựng Nghị quyết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 2022 - 2025; Kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025. Ban hành Nghị quyết quy định hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung, các đối tượng lang thang cơ nhỡ, ăn xin; các ưu đãi với người có công, với các gia đình chính sách; các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
đ) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tổ chức lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 đảm bảo tiến độ theo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo quy định tại Luật Quy hoạch và các luật có liên quan, tham khảo ý kiến của các Bộ ngành Trung ương để đề xuất các quy hoạch cần thiết phải lập trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện đồ án quy hoạch chung xây dựng khu vực ven biển thuộc các xã Phước Thuận, Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu, huyện Xuyên Mộc. Triển khai lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Mỹ.
- Xây dựng Chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thành và triển khai Đề án xây dựng các giải pháp tổng thể hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, chú trọng quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh, đất 327.
- Rà soát các dự án, năng lực nhà máy xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu của tỉnh và có giải pháp hiệu quả, khả thi thu hút đầu tư việc xử lý chất thải trong tỉnh một cách đồng bộ. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt ứng dụng công nghệ đốt có thu hồi năng lượng, phục vụ cho phát điện trong Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ. Hoàn thành xử lý rác tồn đọng tại khu vực Bãi Nhát và kêu gọi đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác bằng công nghệ đốt tại Côn Đảo. Xây dựng và triển khai Đề án quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, khoanh vùng các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, rủi ro xảy ra sự cố môi trường và có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải; xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là các điểm nóng về môi trường đã được xác định. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh. Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường bên ngoài khu công nghiệp.
- Hoàn thành và triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Kế hoạch thực hiện đầu tư các công trình bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi dự án của doanh nghiệp; quy định về ranh giới, chiều rộng các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
e) Về cải cách hành chính
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai các nội dung kế hoạch trong năm 2021: Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2021, Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 và Kế hoạch khảo sát sự hài lòng năm 2021, qua đó tạo chuyển biến rõ nét công tác cải cách thủ tục hành chính một cách thực chất.
- Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế. Thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; hoàn thiện tổ chức bộ máy và đảm bảo chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Tổng hợp, rà soát, bổ sung quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Triển khai thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị; thi tuyển công chức hành chính.
g) Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng ngừa và chống tham nhũng; cung cấp thông tin, công khai kết quả công tác phòng, chống tham nhũng.
- Củng cố và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thanh tra ở các ngành, các cấp. Triển khai và kết thúc 100% các cuộc thanh tra hành chính theo kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Giải quyết các vụ việc mới phát sinh, đảm bảo đạt 85% các vụ việc đến hạn phải giải quyết; tiếp tục giải quyết xong đối với 05/26 vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài và 02/09 vụ việc do Thanh tra Chính phủ chuyển về.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm chấn chỉnh các đơn vị, thực hiện tốt hơn.
- Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời xử lý, ngăn chặn những phần tử kích động, xúi giục người dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo.
- Giám sát, kiểm tra và thi hành nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật để chấm dứt vụ việc, tránh tồn đọng, kéo dài.
h) Quốc phòng - an ninh
- Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
- Chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền công tác tuyển quân, bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
i) Hoạt động đối ngoại
- Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh triển khai các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã được ký kết giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài.
- Tăng cường quản lý phóng viên, báo chí nước ngoài đến hoạt động báo chí tại tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông. Hỗ trợ thủ tục liên quan nhằm bảo hộ ngư dân trong các trường hợp bị bắt ở vùng biển nước ngoài
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười chín thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỌA |
- 1Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2021
- 7Nghị quyết 35/2020/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2021
- 9Nghị quyết 64/2020/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Kế hoạch 03/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
- 15Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 6Luật giáo dục 2019
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 123/2019/NQ-HĐND về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 từ năm học 2019-2020 đến năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 10Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 11Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh Đồng Nai
- 15Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 16Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2021
- 17Nghị quyết 35/2020/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2021
- 19Nghị quyết 64/2020/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 21Kế hoạch 03/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa phương năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 22Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 23Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 24Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
- 25Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 96/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Mai Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra