- 1Pháp lệnh sửa đổi điều 9 pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004
- 4Luật thi hành án dân sự 2008
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2009
- 6Luật thi hành án hình sự 2010
- 7Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 63/2013/QH13 tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm do Quốc hội ban hành
- 9Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 10Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 11Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 12Nghị quyết 96/2015/QH13 tăng cường biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 1Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 2Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 93/2015/NQ-HĐND về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2015/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014; Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); Pháp lệnh về tổ chức điều tra hình sự ngày 20 tháng 8 năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009);
Căn cứ Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013; Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm; Nghị quyết số 96/2015/QH13 ngày 26/6/2015 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự; Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo số 3118/BC-CAT-PV11 ngày 23/11/2015 của Công an tỉnh về kết quả công tác xử lý tố giác, tin báo tội phạm, bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra và công tác thi hành án hình sự, hỗ trợ tư pháp 5 năm (2010-2015); Báo cáo số 647/BC-VKS-VP ngày 20/11/2015 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2010-2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; Báo cáo số 235/TA-TC ngày 20/11/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh về kết quả công tác của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2010-2015, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; Báo cáo số 423/BC-CTHADS ngày 20/11/2015 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh về kết quả công tác Thi hành án dân sự giai đoạn 2010-2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Giai đoạn 2010 - 2015, các ngành Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự trong tỉnh đã nỗ lực thực hiện công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và thi hành án dân sự, đạt được nhiều kết quả tích cực, có chuyển biến tốt hơn qua từng năm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, duy trì ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự vẫn còn những hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; việc thực hiện một số chỉ tiêu nghiệp vụ theo quy định của Quốc hội, của từng ngành đạt tỷ lệ chưa cao; đáng lưu ý là vẫn còn xảy ra một số trường hợp oan, sai, có vụ nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận.
Năm 2016 và các năm tiếp theo, dự báo tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh tiếp tục khó khăn, tiềm ẩn các yếu tố tiêu cực tác động đến sự gia tăng của tội phạm. Tình hình đó đặt ra yêu cầu phải tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và thi hành án dân sự của các cơ quan tư pháp trong tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ quyền con người, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. HĐND tỉnh tán thành các nhiệm vụ và giải pháp mà Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Cục thi hành án dân sự tỉnh đã đề ra tại các báo cáo nêu trên; đồng thời yêu cầu trong năm 2016 và những năm tiếp theo tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Cục thi hành án dân sự tỉnh tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, các quy định của Hiến pháp, pháp luật về công tác tư pháp; chuẩn bị tốt các điều kiện để thi hành các bộ luật, luật về tổ chức các cơ quan tư pháp và về tố tụng mới được Quốc hội thông qua; phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, yếu kém, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cơ quan; bảo đảm đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu mà các nghị quyết của Quốc hội và của các ngành tư pháp Trung ương đề ra hàng năm.
2. Công an tỉnh chỉ đạo Cơ quan điều tra hai cấp bảo đảm chất lượng, tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, bảo đảm các vụ việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố, điều tra theo đúng pháp luật; nâng cao chất lượng và đẩy mạnh tiến độ công tác điều tra các loại án. Hàng năm, tăng tỷ lệ phát hiện, khám phá các loại tội phạm, nhất là các tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, môi trường, vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng. Chủ động, tích cực phát hiện, điều tra có hiệu quả các loại tội phạm, phấn đấu giảm án tạm đình chỉ điều tra do chưa phát hiện được người phạm tội hoặc người phạm tội bỏ trốn, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Cơ bản khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác bắt, tạm giữ, tạm giam; áp dụng các biện pháp ngăn chặn chính xác để hạn chế đến mức thấp nhất số người bị bắt, tạm giữ hình sự sau đó phải trả tự do hoặc chuyển sang xử lý hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm; không để xảy ra bức cung, dùng nhục hình. Tạo điều kiện để luật sư tham gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Cơ quan Thi hành án hình sự hai cấp tăng cường các biện pháp để thi hành các bản án phạt tù, cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo, giảm tối đa số bị án phạt tù còn trốn ngoài xã hội. Không để xảy ra chết do tự sát, chết do can phạm đánh nhau tại cơ sở giam giữ. Khắc phục tình trạng can phạm bỏ trốn, đánh nhau, gây rối, việc tạm giữ, tạm giam chung người trong cùng vụ án, người chưa thành niên với người thành niên. Hạn chế tình trạng phạm nhân vi phạm pháp luật, tiếp tục phạm tội trong Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; chấm dứt tình trạng để lại số phạm nhân tại các Trại tạm giam, Nhà tạm giữ không đúng tỷ lệ và mức án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với phạm nhân ở Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.
3. Viện kiểm sát nhân dân hai cấp thực hiện tốt quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, bảo đảm việc khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, chống bỏ lọt tội phạm và khắc phục triệt để việc để xảy ra oan, sai.
Kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; chủ động đề ra yêu cầu điều tra, yêu cầu khởi tố. Kiểm sát 100% vụ án hình sự ngay từ khi khởi tố, chủ động bám sát tiến độ điều tra, tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra; giảm đáng kể tỷ lệ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. Thực hiện tốt trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc phê chuẩn, từ chối phê chuẩn, áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn. Kiểm sát chặt chẽ việc tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án và bị can; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng đình chỉ điều tra bị can do không có sự việc phạm tội, hành vi không cấu thành tội phạm, hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; đảm bảo việc đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 25 Bộ luật Hình sự có căn cứ, đúng quy định của pháp luật; hạn chế tối đa các trường hợp Viện kiểm sát truy tố nhưng Tòa án tuyên không phạm tội. Nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa và chất lượng, tỷ lệ được chấp nhận các kiến nghị, kháng nghị. Tăng cường trách nhiệm trong kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính và công tác thi hành án hình sự, dân sự, kịp thời kháng nghị bản án, quyết định xét thấy vi phạm pháp luật. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, nhất là đơn kêu oan, đơn tố cáo bức cung, nhục hình; tăng cường kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp.
4. Tòa án nhân dân hai cấp tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xét xử; bảo đảm việc giải quyết, xét xử và ra bản án, quyết định có căn cứ, đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Bảo đảm các bản án, quyết định hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, phấn đấu không để xảy ra việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên tòa; chấm dứt việc trả hồ sơ điều tra bổ sung không đúng quy định của pháp luật; việc cho bị cáo hưởng án treo, cải tạo không giam giữ phải đúng quy định của pháp luật. Khắc phục tình trạng bản án, quyết định tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thi hành án. Nâng tỷ lệ hòa giải thành các vụ việc dân sự và tăng số vụ án hình sự xét xử lưu động. Khắc phục có hiệu quả tình trạng án quá hạn luật định, nhất là án dân sự, hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
5. Cục thi hành án dân sự và các Chi cục thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đúng thời hạn đối với 100% bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực theo đúng quy định của pháp luật; phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án xong về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo chỉ tiêu của ngành đề ra hàng năm và quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Bảo đảm chính xác, đúng pháp luật trong việc xác minh, phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành; thường xuyên tiến hành xác minh điều kiện thi hành án và đôn đốc việc thi hành án dân sự. Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra trong nội bộ ngành; chấn chỉnh, khắc phục và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự, hạn chế cán bộ, chấp hành viên bị xử lý kỷ luật trong thi hành công vụ.
Kịp thời tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh các giải pháp quyết liệt, mang tính đột phá để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, nhất là giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương và các việc người thi hành án đủ điều kiện thi hành nhưng chây ì, không chấp hành.
6. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, các cơ quan tư pháp trong tỉnh khẩn trương rà soát, giải quyết các vụ, việc đã quá thời hạn luật định, xử lý dứt điểm những vụ án để kéo dài và một số vụ án khác được dư luận, cử tri quan tâm; chủ động minh oan, giải quyết bồi thường kịp thời và khắc phục mọi quyền lợi hợp pháp của người bị oan, nhất là những người đã được đình chỉ do không phạm tội hoặc Tòa án tuyên không phạm tội đã có hiệu lực pháp luật, ngay cả khi họ chưa có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các ngành tư pháp cần tăng cường công tác tự kiểm tra; trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phải chủ động, kịp thời kiến nghị, thông báo cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp, giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan bổ trợ tư pháp và với chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Tiếp tục xây dựng, củng cố và kiện toàn về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ tư pháp và công chức của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành án hình sự, Thi hành án dân sự hai cấp. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xử lý tình huống cho đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và Chấp hành viên; thường xuyên thanh tra, kiểm tra nội bộ, kỷ luật công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh cán bộ, công chức tiêu cực, để xảy ra oan, sai, vi phạm pháp luật. Xem xét, điều chuyển biên chế phù hợp cho các địa phương xảy ra nhiều án, tránh áp lực quá nhiều công việc dẫn đến oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác phối hợp với Tòa án trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ khi giải quyết các loại vụ án dân sự và hành chính theo đúng quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh.
2. UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố với khả năng ngân sách, hỗ trợ về kinh phí và tạo các điều kiện thuận lợi để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa trụ sở và trang bị phương tiện làm việc để các cơ quan tư pháp ở địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Ban Pháp chế HĐND tỉnh tăng cường giám sát công tác của các cơ quan tư pháp và các hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh; kịp thời kiến nghị với các cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khắc phục hạn chế, thiếu sót, vướng mắc, bất cập. Hàng năm, có giám sát chuyên đề về công tác tư pháp và giám sát việc giải quyết một số vụ án phức tạp mà dư luận quan tâm.
Điều 4. Giao UBND tỉnh, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
Điều 5. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/2006/CT-UBND về quản lý đối tượng và giáo dục, giúp đỡ những người có hành vi vi phạm pháp luật tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp Bình Thuận
- 4Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn trong tình hình mới của tỉnh Yên Bái
- 6Kế hoạch 703/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2017-2020
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về tăng cường phối hợp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 9Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 93/2015/NQ-HĐND về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 2Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 93/2015/NQ-HĐND về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh sửa đổi điều 9 pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004
- 4Luật thi hành án dân sự 2008
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2009
- 6Luật thi hành án hình sự 2010
- 7Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 8Chỉ thị 04/2006/CT-UBND về quản lý đối tượng và giáo dục, giúp đỡ những người có hành vi vi phạm pháp luật tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Nghị quyết 63/2013/QH13 tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm do Quốc hội ban hành
- 11Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 12Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 13Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 14Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp Bình Thuận
- 15Nghị quyết 96/2015/QH13 tăng cường biện pháp phòng, chống oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự do Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân,Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 18Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn trong tình hình mới của tỉnh Yên Bái
- 19Kế hoạch 703/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2017-2020
- 20Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về tăng cường phối hợp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Nghị quyết 93/2015/NQ-HĐND về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và dân sự trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 93/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực