- 1Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2022 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7c/2009/NQCĐ-HĐND | Huế, ngày 09 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA V,
KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh Dân số sửa đổi ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1094/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án "Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020"; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua Đề án "Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020" do Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh với những mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần phát triển nhanh, bền vững đất nước và tỉnh nhà.
b) Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con) vào năm 2010, những vùng khó khăn, đông dân, có mức sinh cao phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2012.
c) Triển khai xây dựng và mở rộng các mô hình hoạt động nâng cao chất lượng dân số. Hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Tỷ suất sinh ở mức 14,8%o, giảm sinh bình quân 0,2%o/năm
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số dưới 1,1%
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 14 - 15%, giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai ở mức 72%
b) Chỉ tiêu định hướng đến năm 2020:
- Tỷ suất sinh ở mức 14%o, giảm sinh bình quân 0,15- 0,2%o/năm
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ở mức 1%
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm ở mức dưới 10%, giảm bình quân 1%/năm
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai 75%
3. Các nhiệm vụ và giải pháp:
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số. Lồng ghép và đưa các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Bố trí đủ biên chế cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở các cấp và duy trì đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhất là ở cấp cơ sở.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm tạo chuyển biến tích cực từ nhận thức đến thái độ, hành vi về dân số và kế hoạch hoá gia đình cho nhân dân, trực tiếp là những người trong độ tuổi sinh đẻ và những người có uy tín trong cộng đồng. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các mô hình truyền thông phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng. Chú trọng các địa bàn có mức sinh và tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng vạn đò, ven biển, đầm phá, miền núi.
d) Cung cấp đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình đến gần dân, thuận tiện, an toàn, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ ở vùng nghèo, vùng khó khăn, miền núi, vạn đò, ven biển, đầm phá... Xây dựng và triển khai các mô hình thực hiện tư vấn và dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hoá gia đình.
Đẩy mạnh việc triển khai các mô hình và hoạt động về nâng cao chất lượng dân số; thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các yếu tố mất cân bằng giới tính khi sinh.
đ) Đảm bảo chế độ chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về dân số và kế hoạch hoá gia đình; xây dựng, cụ thể hóa các chính sách về dân số phù hợp với tình hình của địa phương; khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình theo quy định hiện hành của nhà nước;
Nghiên cứu tăng mức hỗ trợ đối với cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, cung cấp các phương tiện tránh thai và theo dõi, quản lý dân số và kế hoạch hoá gia đình tại cộng đồng dân cư; có chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng đối với cán bộ y tế trực tiếp làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; tăng mức hỗ trợ cho các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiệu quả cao (đình sản); Thực hiện chính sách khen thưởng đối với các xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên trong năm 5 năm liền đối với khu vực thành thị và 3 năm liền đối với các khu vực nông thôn, mức thưởng cho từng giai đoạn và từng khu vực do UBND tỉnh quy định.
e) Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Lồng ghép các nội dung về dân số phát triển vào hoạt động của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục dân số trong nhà trường; gắn thực hiện mô hình "xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên" với xây dựng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và xây dựng hương ước, quy ước cơ quan đơn vị, thôn, bản, tổ dân phố văn hoá.
f) Đảm bảo ngân sách cho hoạt động dân số và kế hoạch hoá gia đình, ngoài nguồn ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia và chi thường xuyên, HĐND tỉnh trích từ nguồn kinh phí địa phương bố trí đảm bảo tối thiểu từ 3 - 5 tỷ đồng/năm để chi cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản các hoạt động của chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
HĐND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ vào khả năng và điều kiện của địa phương, xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí để tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
Điều 2. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; giao Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này được Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá V, kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 tỉnh Thái Bình
- 2Nghị quyết 36/2008/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2012
- 3Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
- 4Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2022 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2022 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 5Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 tỉnh Thái Bình
- 6Nghị quyết 36/2008/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2012
- 7Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
Nghị quyết 7c/2009/NQCĐ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 7c/2009/NQCĐ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực