Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm 2019; Nghị quyết số 8/NQ- HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 39/NQ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm 2019; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2018 kéo dài; bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, sửa đổi Nghị Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2019 về bổ sung dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 về bổ sung danh mục các dự án quy hoạch vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và bố trí nguồn vốn để thực hiện; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020 về Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 7170/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 139/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kế hoạch đầu tư công năm 2021
1. Nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn thực kiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021
a) Lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (NSNN) phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công 2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021 - 2025, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2021.
b) Thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021; phù hợp quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất chuyên ngành; phù hợp với dự kiến kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
c) Kế hoạch đầu tư năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn NSNN theo hướng tập trung, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
d) Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán; thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025.
- Dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện dự án và theo các quyết định được phê duyệt.
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2021. Các dự án bố trí vốn quá thời gian quy định của giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 phải tập trung bố trí vốn hoàn thành trong năm 2021, hạn chế tối đa việc báo cáo cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian bố trí vốn cho các dự án này.
- Đối với dự án khởi công mới năm 2021, chỉ bố trí vốn khi đảm bảo các điều kiện quy định của Luật Đầu tư công.
đ) Dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp nào (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì cấp đó chủ động huy động nguồn lực triển khai thực hiện, quản lý đầu tư. Vốn bố trí cho các dự án sử dụng nhiều nguồn phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã theo cam kết và tiến độ thực hiện dự án.
Việc phân cấp đầu tư đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ- HĐND ngày 20/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 12/2020/NQ- HĐND ngày 20/11/2020 Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
e) Đối với vốn nước ngoài, trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức ưu đãi thấp hơn trước, cần phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo nguyên tắc sau:
- Bố trí vốn cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ năm 2021 theo thứ tự ưu tiên: Dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2021 không có khả năng gia hạn Hiệp định; dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021; dự án mới đã ký Hiệp định, có khả năng giải ngân trong năm 2021.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với các dự án có cơ cấu hỗn hợp (bao gồm dự án thành phần ở trung ương do các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản quản lý, thực hiện và dự án thành phần ở địa phương do UBND tỉnh là cơ quan chủ quản dự án quản lý, thực hiện) cần cân đối trong dự toán ngân sách địa phương năm 2021 phù hợp với khả năng giải ngân của dự án.
2. Dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2021
Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2021 dự kiến 6.273,538 tỷ đồng, bằng 97% so với thực hiện kế hoạch năm 2020.
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương 4.034,715 tỷ đồng: Phân bổ dự phòng và đối ứng 190 tỷ; phân bổ bội chi và trả nợ vay 863,5 tỷ đồng; phân bổ cho các địa phương theo tiêu chí và thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh 1.795,856 tỷ đồng; còn lại 1.185,359 tỷ đồng, gồm nguồn thu sử dụng đất là 588,6 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án chuyển tiếp, dự án mới thuộc khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 596,759 tỷ đồng. Cụ thể các nguồn:
- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung 856,251 tỷ đồng, phân bổ dự phòng, chuẩn bị đầu tư và đối ứng 145,5 tỷ đồng (dự phòng và chuẩn bị đầu tư 45,5 tỷ đồng; đối ứng các dự án ODA 100 tỷ đồng); phân bổ cho các địa phương theo tiêu chí, định mức 256,875 tỷ đồng; phân bổ cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh là 189,330 tỷ đồng; phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 264,546 tỷ đồng.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất 1.430 tỷ đồng, trong đó đưa vào cân đối 200 tỷ đồng, phân bổ cho các địa phương thực hiện Nghị quyết 94 tỷ đồng và phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 106 tỷ đồng.
- Nguồn xổ số kiến thiết 85 tỷ đồng, phân bổ cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh là 36,1 tỷ đồng; phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 48,9 tỷ đồng để đầu tư cho y tế, giáo dục và đào tạo.
- Nguồn vượt thu, tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách 659,563 tỷ đồng, bố trí dự phòng và chuẩn bị đầu tư 44,5 tỷ đồng; trả nợ vay đến hạn 11,9 tỷ đồng; phân bổ cho các địa phương 425,850 tỷ đồng thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh; phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ các địa phương 177,313 tỷ đồng.
- Nguồn bội chi ngân sách địa phương là 851,6 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại dự kiến phát sinh nhu cầu lớn trong kế hoạch 2021;
- Nguồn vốn khác giao cho các địa phương là 77,159 tỷ đồng, phân bổ cho các địa phương có nguồn thu là Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tiên Phước, Phước Sơn.
- Nguồn thu hồi ngân sách cấp huyện 75,142 tỷ đồng, phân bổ cho các địa phương để bù hụt thu so với năm 2017.
b) Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: dự kiến 2.238,823 tỷ đồng. Cụ thể:
- Vốn chương trình mục tiêu Quốc gia 970 tỷ đồng. Trong đó, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới 330 tỷ đồng; chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững 340 tỷ đồng; chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 là 300 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư theo các ngành, lĩnh vực 699,353 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài NSTW cấp phát 569,470 tỷ đồng.
(Chi tiết theo các biểu số 01, 02, 03, 04.1, 04.1.1, 05, 06, 07, 08)
3. Giải pháp thực hiện
a) Tập trung tăng cường các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian đến để bố trí đủ nguồn vốn hoàn thành dự án đảm bảo thời gian quy định.
b) Tăng cường công tác quản lý đầu tư, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công dự án đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về đầu tư công; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
c) Thực hiện nghiêm chủ trương của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số 26/NQ- HĐND ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh liên quan đến thực hiện kế hoạch đầu tư công. Trong đó, kiên quyết thực hiện giao cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các công trình do cấp tỉnh quản lý.
d) Căn cứ Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh thực hiện quyết định phân cấp triệt để cho cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các công trình do cấp huyện quản lý.
đ) Chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư, các ngành, địa phương tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định; kiểm soát quy trình, thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn, quy trách nhiệm, có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho tạm ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá hạn. Đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án hoàn thành.
e) Thực hiện quyết liệt, kịp thời điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, không có khối lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để kịp thời có giải pháp xử lý nhằm giảm việc trả nợ lãi vay, các khoản phí khác có liên quan.
g) Tổ chức hội nghị chuyên đề bàn giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ khó khăn cho chủ đầu tư trong quá trình hoàn thiện hồ sơ thủ tục đầu tư theo quy định; ban hành quy định trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.
h) Thường xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu qua mạng theo quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả trong hoạt động đấu thầu, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn chỉnh các hồ sơ thủ tục, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung theo thẩm quyền:
a) Chủ trương đầu tư dự án khởi công mới (dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh do cấp tỉnh quản lý đầu tư theo phân cấp, dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương).
b) Phương án phân bổ nguồn vượt thu, tăng thu, cải cách tiền lương, tiết kiệm chi ngân sách, nguồn thu sử dụng đất phát sinh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 đảm bảo đúng quy định pháp luật đầu tư công
d) Đối với dự án hoàn thiện hạ tầng gói thầu số 01 khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Anh Nam, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư lập thủ tục, trình phê duyệt quyết toán dự án Cơ sở hạ tầng Khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Anh Nam, huyện Núi Thành (phần trước đây đã đầu tư), trước khi lập thủ tục đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo kết luận của Thường trực HĐND tỉnh tại Thông báo số 50/TB-HĐND ngày 15/9/2020.
2. Thống nhất dành một phần vốn (trong số 357,813 tỷ đồng dự kiến phân bổ cho dự án khắc phục bão lụt, dự án cấp thiết, dự án chuẩn bị đầu tư) để bố trí cho một số dự án đã đảm bảo thủ tục đầu tư (đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu tư vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công - dự toán) bị cắt giảm vốn trong năm 2020 do tình hình hụt thu và một số dự án quan trọng khác nhằm đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành trong năm 2021 theo quy định; giao UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ vốn, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định; đồng thời, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Giao Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát đối với những công trình, dự án sửa chữa khắc phục sau thiên tai, danh mục dự án cấp thiết, chuẩn bị đầu tư năm 2021 tại một số địa phương (trừ dự án Hoàn thiện đường ven biển 129 (Võ Chí Công) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 02/11/2020) để làm rõ về: sự phù hợp quy hoạch ngành, tính cấp thiết, sự phù hợp về quy mô, sự tác động đến phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối nguồn vốn (nguồn vốn ODA, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ mục tiêu, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn cấp huyện) để thống nhất quy mô đầu tư làm cơ sở để các cơ quan liên quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất, trước khi quyết định phân bổ vốn thực hiện.
4. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư năm 2021 thuộc nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn thực hiện đầu tư các dự án này đảm bảo phù hợp khả năng cân đối trong dự kiến tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Nghị quyết 564/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Nghị quyết 14/NQ-HĐND về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2021, nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Nam
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 10Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND quy định về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 15Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 16Nghị quyết 564/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 17Nghị quyết 14/NQ-HĐND về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2021, nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2018 kéo dài; bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; sửa đổi Nghị quyết 39/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 19Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2019 về bổ sung dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2020 về bổ sung danh mục dự án quy hoạch vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và bố trí nguồn vốn để thực hiện do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 72/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra