Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2010/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 07- NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp;

Sau khi xem, xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 03/12/2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch nông thôn mới (Có đề án chi tiết kèm theo);

Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết .

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XIV kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

ĐỀ ÁN

DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Nghị Quyết số 72/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 tại Kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh Thái Bình khóa XIV)

Phần I

NỘI DUNG DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP

I. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc dồn điền, đổi thửa

1. Mục đích

1.1. Thực hiện dồn điền, đổi thửa để hoàn thiện xây dựng hệ thống giao thông, mương máng nội đồng; hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung phù hợp với điều kiện đất đai, lợi thế canh tác từng địa phương (vùng lúa chất lượng cao, vùng cây màu, cây vụ đông, vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi tập trung...); tạo thuận lợi để các hộ nông dân có điều kiện đưa cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh; làm tăng hiệu quả, giá trị sản xuất nông nghiệp; đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

1.2. Phấn đấu mỗi hộ sau dồn đổi chỉ còn 1 đến 2 thửa ruộng hoặc nhóm hộ chung nhau một thửa ruộng sản xuất cùng loại cây trồng hoặc con vật nuôi với khối lượng lớn theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên mỗi ha đất canh tác; thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

2. Yêu cầu

2.1. Căn cứ thực trạng ruộng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từng địa phương xây dựng phương án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; Phương án phải được bàn bạc dân chủ, công khai bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của hộ gia đình cá nhân và của địa phương, không làm ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất nông nghiệp. Sau dồn đổi phải đảm bảo ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều mô hình kinh tế hiệu quả hơn so với trước khi thực hiện dồn điền, đổi thửa;

2.2. Phương án dồn điền, đổi thửa được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, thị trấn (sau đây gọi chung là xã); trong đó thôn, khu dân cư (sau đây gọi chung là thôn) là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện. Sau khi dồn điền, đổi thửa hạn chế thấp nhất việc nhận ruộng theo hình thức gián thu và hoàn thành việc đo đạc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

3. Nguyên tắc

Việc dồn điền, đổi thửa thực chất là cuộc vận động nhân dân tự nguyện dồn chuyển diện tích, vị trí đất nông nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân (vùng ngoài đồng) từ nhiều thửa nhỏ ở các khu vực khác nhau thành thửa lớn phù hợp với vùng sản xuất theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, vì vậy phải đảm bảo nguyên tắc sau:

3.1. Tổ chức thực hiện dồn điền, đổi thửa phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và tham gia bàn bạc của người dân trong suốt quá trình thực hiện. Phải có quyết tâm cao, tránh tư tưởng chủ quan hoặc hữu khuynh ngại va chạm, đồng thời đảm bảo sự đoàn kết, ổn định tình hình nông thôn;

3.2. Dồn điền, đổi thửa là nội dung quan trọng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới; vì vậy phải căn cứ vào quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết giao thông thủy lợi nội đồng, quy hoạch vùng sản xuất đã được duyệt theo nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển đô thị. Đất 5% công ích dồn chuyển thành vùng tập trung theo vị trí đã được quy hoạch xây dựng các công trình công cộng của xã, của thôn như: Y tế, giáo dục, nhà văn hóa, sân thể thao, chợ, nghĩa trang, bãi rác..; diện tích đất 5% công ích trước kia đã bố trí vào hành lang bảo vệ đê và đường giao thông thì nay giữ nguyên; không để đất 5% công ích đan xen với đất giao ổn định của hộ gia đình, cá nhân;

3.3. Phương án dồn điền, đổi thửa phải tuân thủ Luật Đất đai, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; căn cứ số khẩu và mức diện tích đất nông nghiệp giao ổn định của hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định số 652/QĐ-UB ngày 17/11/1993 và Quyết định số 948/2000/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh; trường hợp diện tích đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án hoặc đã chuyển nhượng thì phải đối trừ trong tổng mức diện tích đất nông nghiệp được giao. Các hộ gia đình, cá nhân góp một phần diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng (do xã quy định) để làm đường giao thông, thủy lợi nội đồng theo quy hoạch được duyệt, phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất của hộ.

Đối với những xã chưa thực hiện Quyết định số 948/2000/QĐ-UB thì sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt 5% công ích để làm đường giao thông, thủy lợi nội đồng theo quy hoạch được duyệt, trường hợp không đủ diện tích thì vận động các hộ góp một phần đất nông nghiệp để làm;

3.4. Đối với những trường hợp dồn điền, đổi thửa năm 2002, đã nhận toàn bộ diện tích đất nông nghiệp vào một vùng và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định mà phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất hiện nay thì giữ ổn định không thực hiện việc dồn điền, đổi thửa; nhưng góp một phần diện tích đất để làm đường giao thông, thuỷ lợi nội đồng theo quy định chung của xã;

3.5. Trong quá trình dồn điền, đổi thửa tuỳ điều kiện đất đai của từng địa phương có thể dùng hệ số quy đổi giữa các nhóm đất (hoặc vùng đất theo quy hoạch) để tính diện tích giao cho hộ nhằm bảo đảm sự công bằng. Việc định hệ số quy đổi do nhân dân bàn bạc đưa ra bình xét, quyết định và phải ghi thành nghị quyết họp nhân dân để thực hiện;

3.6. Sau khi thực hiện dồn điền, đổi thửa phải thực hiện đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp đổi hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân và thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Những địa phương đang triển khai thực hiện VLAP phải tập trung hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới và thực hiện dồn điền, đổi thửa gắn với việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận trong khi thực hiện Dự án; đối với những địa phương chưa kịp thực hiện việc dồn điền, đổi thửa so với tiến độ thực hiện của Dự án thì vẫn triển khai Dự án; không để việc dồn điền, đổi thửa ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của VLAP.

II. Phương pháp thực hiện

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

1.1. Cấp tỉnh:

Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh chỉ đạo việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.

1.2. Cấp huyện:

Căn cứ chủ trương của Tỉnh uỷ, Đề án của UBND tỉnh về dồn điền, đổi thửa để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Đề nghị Huyện uỷ, Thành uỷ, UBND huyện, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã thực hiện. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện chỉ đạo việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp; thành lập Tổ công tác giúp Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch của huyện thực hiện Đề án, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn cấp xã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án dồn điền, đổi thửa của cấp xã. Năm 2010 tập trung chỉ đạo hoàn thành dồn điền, đổi thửa ở các xã làm điểm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, khuyến khích các xã khác chủ động thực hiện. Năm 2011 triển khai đồng loạt ở các xã, thị trấn đồng thời với việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bảo đảm đến hết năm 2012 cơ bản hoàn thành dồn điền, đổi thửa.

1.3. Cấp xã:

Căn cứ quy định của pháp luật, các văn bản của tỉnh, huyện, thành phố và điều kiện thực tế của địa phương, Đảng uỷ, UBND cấp xã cụ thể hóa thành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo như: Đảng ủy họp ban hành nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo, chỉ đạo dồn điền, đổi thửa; phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cho từng cấp uỷ viên Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới, đồng thời thực hiện nhiệm vụ dồn điền, đổi thửa của địa phương; thành lập Tổ công tác giúp việc Ban quản lý; xây dựng phương án, lập kế hoạch thực hiện và hướng dẫn Tiểu ban ở thôn thực hiện phương án.

UBND xã quyết định thành lập Tiểu ban dồn điền, đổi thửa ở từng thôn bao gồm: Thôn trưởng làm Trưởng tiểu ban, Bí thư Chi bộ - Trưởng Ban công tác Mặt trận Tổ quốc thôn làm Phó tiểu ban, mời các đoàn thể ở thôn và từ 2-3 người am hiểu ruộng đất trong thôn tham gia tiểu ban.

2. Công tác tuyên truyền

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến làm chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành và các hộ nông dân về mục đích, yêu cầu, các bước thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp nhằm thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;

- Làm rõ những thuận lợi, khó khăn phức tạp khi triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa; do vậy cần có sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, dân chủ bàn bạc và quyết tâm cao, phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu của tỉnh đề ra, khắc phục khuynh hướng chần chừ, do dự hoặc chủ quan nóng vội khi thực hiện;

- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh, có chính sách khuyến khích khen thưởng các điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng nông thôn mới, trước hết là công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp;

Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Đài phát thanh truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người hiểu và thực hiện đúng chủ trương của tỉnh về thực hiện dồn điền, đổi thửa; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên hưởng ứng thi đua thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về xây dựng nông thôn mới.

3. Trình tự xây dựng và tổ chức thực hiện phương án ở xã, thôn

Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã, Tổ công tác giúp việc Ban quản lý, Tiểu ban dồn điền, đổi thửa ở thôn giúp Đảng uỷ, UBND xã thực hiện các nội dung công việc theo trình tự sau:

3.1. Công tác chuẩn bị: UBND xã, thị trấn thu thập tài liệu về quản lý, sử dụng đất hiện có, kiểm tra, rà soát chất lượng, độ tin cậy của từng tài liệu để chọn làm tài liệu phục vụ cho việc dồn điền, đổi thửa, bao gồm:

- Bản đồ, sổ mục kê, biểu thống kê, sổ giao nhận diện tích đất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn điền, đổi thửa (năm 2002) theo Quyết định số 18/2002/QĐ-UB ngày 27/3/2002 của UBND tỉnh;

- Danh sách chia ruộng theo Quyết định 652, Quyết định 948, danh sách các hộ đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp theo các dự án đã thu hồi đất (nếu có); Danh sách các hộ đã làm thủ tục chuyển quyền;

- Tài liệu quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp đã được duyệt theo Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới (bản đồ, thuyết minh hoặc đề án quy hoạch…);

- Chuẩn bị các vật tư phục vụ cho việc xây dựng và thực hiện phương án dồn đổi: Cọc tre hoặc cọc bê tông, thước dây, máy tính, giấy trôki …

3.2. Điều tra hiện trạng: Trên cơ sở tài liệu bản đồ, sổ sách thu thập, tổ chức điều tra thống kê diện tích đất nông nghiệp của xã (kể cả diện tích đất xâm canh ở xã khác), xác định hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ gồm: số lượng thửa, diện tích, loại đất, diện tích giao ổn định lâu dài (bao gồm cả diện đã nhận chuyển nhượng hợp pháp), diện tích thuê, đấu thầu thuộc quỹ đất công ích, đất nông nghiệp khó giao. Điều tra những trường hợp được chia ruộng nay không còn nhu cầu sản xuất, vận động, thuyết phục để họ tự nguyện trả ruộng cho xã hoặc chuyển nhượng cho hộ có nhu cầu (tổng hợp theo biểu mẫu điều tra).

3.3. Xây dựng phương án dồn điền, đổi thửa:

* Bước 1: Xác định diện tích đất quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng

Căn cứ quy hoạch chi tiết giao thông, thủy lợi nội đồng đã được duyệt, tổ chức cắm cọc mốc ngoài thực địa. Khảo sát, tổng hợp chính xác nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp để làm đường giao thông, thủy lợi nội đồng theo các tuyến, kể cả diện tích ở vùng đất xâm canh (riêng vùng đất xâm canh phải tuân thủ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng của địa phương nơi có đất). Tính toán cụ thể khối lượng đào đắp, thời gian thực hiện, dự toán kinh phí đào đắp. UBND xã chỉ đạo các thôn: Tổ chức họp lấy ý kiến của nhân dân, thông báo diện tích đóng góp, ngày công lao động đóng góp, ban hành Nghị quyết về các nội dung mà nhân dân đã thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. Lập danh sách đối trừ diện tích của từng hộ.

* Bước 2: Quy vùng diện tích đất 5% công ích hiện có và xác định diện tích đất thực hiện dồn đổi

Căn cứ quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, bố trí diện tích đất 5% công ích vào các vị trí đã được quy hoạch cho các công trình công cộng như giáo dục, y tế, trụ sở UBND xã, sân vận động, hội trường thôn, nghĩa trang, nghĩa địa, chợ, bãi rác...

Tiến hành xác định toàn bộ diện tích các cánh đồng, xứ đồng của từng thôn và thể hiện lên sơ đồ theo quy hoạch vùng sản xuất đã được duyệt, trong đó khoanh định rõ diện tích đất 5% công ích, diện tích đất giữ ổn định không thực hiện việc dồn đổi, diện tích đất nông nghiệp thực tế còn lại ở từng thôn thực hiện dồn đổi, so sánh với diện tích được giao theo tiêu chuẩn từng thôn, dự kiến điều chỉnh diện tích giữa thôn thừa ruộng và thôn thiếu ruộng.

* Bước 3: Bình nhóm đất

Trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp thực hiện dồn đổi theo từng vùng sản xuất đã được quy hoạch, UBND xã chỉ đạo các thôn họp dân để bình nhóm đất theo vùng sản xuất đã được quy hoạch phù hợp với điều kiện đất đai của từng địa bàn, đưa nhóm đất đã bình lên sơ đồ, so sánh, cân nhắc, chỉnh sửa và thống nhất niêm yết công khai.

Xác định cụ thể diện tích đất xa, xấu, trồng lúa kém hiệu quả, nếu nằm trong vùng chuyển đổi thì hướng dẫn để hộ làm thủ tục đề nghị chuyển đổi, nếu không nằm trong vùng chuyển đổi thì có thể dùng hệ số quy đổi (K) để điều chỉnh diện tích so với bình quân diện tích/khẩu, khuyến khích các hộ có khả năng đầu tư tự nguyện nhận diện tích đất xa, xấu để cải tạo.

* Bước 4: Hoàn chỉnh phương án dồn điền, đổi thửa

Trên cơ sở phân thành nhóm đất thuộc vùng sản xuất đã được quy hoạch, dự thảo phương án, vận động, khuyến khích các hộ gia đình trong cùng dòng họ, bố con, anh em… nhận vào một vùng sản xuất tập trung, để mỗi hộ chỉ có một thửa ruộng hoặc nhóm hộ cùng sản xuất vào một thửa ruộng lớn. Phương án phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,biện pháp tiến hành và kèm theo các biểu mẫu tổng hợp.

* Bước 5: Thông qua phương án dự thảo, lấy ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh phương án

Tổ chức họp nhân dân (theo địa bàn thôn) phổ biến dự thảo phương án dồn điền, đổi thửa để nhân dân tham gia ý kiến. Họp Đảng bộ báo cáo dự thảo phương án đã tiếp thu ý kiến của nhân dân để Đảng bộ tham gia ý kiến và ban hành nghị quyết thực hiện. Sau khi hoàn chỉnh các thủ tục trên, UBND xã trình UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án; công bố công khai phương án đã được phê duyệt và giao thôn lập kế hoạch thực hiện.

3.4. Chỉ đạo thực hiện phương án dồn điền, đổi thửa tại thôn:

Sau khi phương án của xã đã được UBND huyện, thành phố phê duyệt, UBND xã, thị trấn phối hợp với cán bộ thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn từng thôn, đảm bảo phù hợp với phương án của xã.

a) Phát động phong trào toàn dân trực tiếp đóng góp ngày công lao động tham gia chiến dịch đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng đã cắm mốc theo quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Tổ chức để nhân dân bốc thăm: Quy định vị trí thăm của từng loại đối tượng, từng nhóm đất trên sơ đồ trước khi tổ chức bốc thăm và tổ chức để nhân dân bốc thăm;

c) Dự kiến cách chia ruộng: Theo kết quả bốc thăm;

Các nội dung trên phải đưa ra hội nghị toàn dân để bàn bạc thống nhất và ban hành thành Nghị quyết để thực hiện;

d) Tổ chức giao đất ngoài thực địa

Căn cứ kết quả bốc thăm theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đảng uỷ, UBND xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo Tổ công tác của xã, Tiểu ban ở thôn thực hiện giao đất đến từng hộ nông dân; xác định cụ thể vị trí thể hiện bằng cọc mốc ngoài thực địa, lập biên bản giao đất kèm theo sơ đồ thửa đất.

Nếu nơi nào 100% nhân dân đồng thuận với phương án mà không cần bốc thăm thì tổ chức thực hiện theo phương án mà không phải tổ chức bốc thăm.

3.5. Tổ chức cấp giấy chứng nhận:

Sau khi giao ruộng, tiến hành đo đạc hoặc chỉnh lý bản đồ, sổ sách cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Thông báo số thửa, diện tích, loại đất của từng hộ sau dồn điền, đổi thửa. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước khi dồn điền, đổi thửa; thông báo với các tổ chức tín dụng biết đối với những trường hợp đang thế chấp; phát đơn theo mẫu quy định để hoàn thiện hồ sơ trình UBND huyện, thành phố xét cấp đổi, cấp lại, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; lập sổ địa chính, sổ theo dõi biến động, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với những xã đang triển khai thực hiện VLAP phải căn cứ quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; cắm mốc quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng và gắn việc dồn điền, đổi thửa với việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

III. Kinh phí và thời gian thực hiện

1. Kinh phí thực hiện

1.1. Kinh phí dồn điền, đổi thửa: Ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí thực hiện dồn điền, đổi thửa (Ngân sách tỉnh hỗ trợ mỗi xã 100 triệu đồng); việc phân bổ kinh phí hỗ trợ thực hiện ở cấp xã do UBND cấp huyện bố trí cho các xã theo nguyên tắc xã nào thực hiện mới bố trí kinh phí. Nhân dân đóng góp công lao động đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng;

1.2. UBND tỉnh chỉ ưu tiên phân bổ kinh phí đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các xã đã hoàn thành việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

1.3. Kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc, chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của UBND tỉnh. Đối với những xã đang thực hiện VLAP thì kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc kinh phí của Dự án;

Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định; trình UBND tỉnh phê duyệt,quyết định phân bổ kinh phí để các địa phương thực hiện trong dự toán ngân sách từ năm 2011.

2. Thời gian thực hiện

UBND tỉnh ban hành “Đề án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới” vào quý I năm 2011.

UBND huyện, thành phố tập trung chỉ đạo các xã điểm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới hoàn thành dồn điền, đổi thửa trong năm 2011.

Năm 2011, 2012 tập trung chỉ đạo các xã còn lại thực hiện dồn điền, đổi thửa khi quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt, bảo đảm đến hết năm 2012 cơ bản hoàn thành trong toàn tỉnh.

Phần II:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ khó khăn phức tạp và cũng là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh từ nay đến năm 2012. Vì vậy, phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, trực tiếp của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành và có sự đồng thuận cao của nhân dân trong tỉnh;

Cấp uỷ, Chính quyền, Ban chỉ đạo từ tỉnh đến huyện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;

Cấp uỷ, chính quyền cấp xã phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo xã, Tiểu ban ở các thôn trực tiếp tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền trong việc chuẩn bị xây dựng và triển khai thực hiện phương án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới đến hộ nông dân;

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải phối hợp với các huyện, thành phố hướng dẫn việc thực hiện Đề án; đôn đốc, kiểm tra và tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia của cấp huyện, cấp xã;

Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, sổ sách phục vụ việc dồn điền, đổi thửa và cấp phát cho các địa phương thực hiện;

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch bố trí kinh phí thực hiện việc dồn điền, đổi thửa ở các cấp trình UBND tỉnh phê duyệt;

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp ngành Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chuyển thủ tục thế chấp cho các trường hợp đang thế chấp, tạo điều kiện thuận lợi để hộ gia đình cá nhân có diện tích đất thuộc vùng dồn điền, đổi thửa vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm ổn định;

Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh về xây dựng nông thôn mới, trước hết là công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp để tạo phong trào thi đua sôi nổi trong các địa phương, đơn vị.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng và thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới;

Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông; các cơ quan thông tin đại chúng mở đợt tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về đề án dồn điền, đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; kịp thời đưa tin biểu dương những địa phương, đơn vị làm tốt.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các huyện, thành phố phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh giải quyết. /.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 72/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 72/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản