- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 5Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Thông tư 07/2021/TT-BXD sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-BXD và 02/2016/TT-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 241/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh nội dung về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết 215/NQ-HĐND
- 13Nghị quyết 307/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 14Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2024 điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 (lần 2)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 542/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 31 tháng 5 năm 2024 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 385/BC-KTNS ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Điều chỉnh khoản 2 Điều 1 về mục tiêu phát triển nhà ở, thành:
1.1. Giai đoạn đến năm 2025:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 28,8 m2 sàn/người; trong đó: diện tích nhà ở bình quân tại khu vực đô thị đạt 32 m2 sàn/người, tại khu vực nông thôn đạt 26 m2 sàn/người.
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở đến năm 2025, tăng thêm khoảng 30.426.451 m2 sàn, tương đương khoảng 276.296 căn nhà xây dựng mới.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 87%; trong đó: tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt tối thiểu 75%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố 12%, nhà ở đơn sơ còn 1,5%.
1.2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 34 m2 sàn/người; trong đó: diện tích nhà ở bình quân tại khu vực đô thị đạt 36 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 31 m2 sàn/người.
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở đến năm 2030 tăng thêm khoảng 28.856.960 m2 sàn, tương ứng với khoảng 256.866 căn.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 90%; trong đó: tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt tối thiểu 80%; không còn nhà ở đơn sơ.
1.3. Diện tích, quy mô các loại hình nhà ở tăng thêm:
TT | Loại dự án | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||
Diện tích sàn (m2) | Số căn | Diện tích sàn (m2) | Số căn | ||
1 | Nhà ở thương mại | 21.307.536 | 177.563 | 22.622.380 | 188.520 |
2 | Nhà ở xã hội | 502.952 | 12.574 | 600.000 | 12.000 |
3 | Nhà ở tái định cư | 1.985.409 | 19.854 | 2.134.580 | 21.346 |
4 | Nhà ở dân tự xây | 6.630.554 | 66.306 | 3.500.000 | 35.000 |
| Toàn tỉnh: | 30.426.451 | 276.297 | 28.856.960 | 256.866 |
2. Điều chỉnh khoản 3 Điều 1 về nhu cầu vốn phát triển nhà ở, thành:
2.1. Dự báo nguồn vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025:
TT | Các loại nhà ở | Quy mô (m2 sàn) | Suất vốn đầu tư (triệu đồng) | Cơ cấu nguồn vốn năm 2021 - 2025 (tỷ đồng) | |||
Ngân sách tỉnh | Doanh nghiệp | Người dân | Tổng | ||||
1 | Nhà ở thương mại | 21.307.536 | 8,51 | 0 | 180.827 | 500 | 181.327 |
2 | Nhà ở xã hội | 502.952 | 9,11 | 500 | 4.082 | 0 | 4.582 |
3 | Nhà ở tái định cư | 1.985.409 | 7,59 | 1.455 | 0 | 13.614 | 15.069 |
4 | Nhà ở dân tự xây | 6.630.554 | 7,59 | 50.326 | 50.326 | ||
| Tổng cộng: | 30.426.451 |
| 1.955 | 184.909 | 64.440 | 251.304 |
2.2. Dự báo nguồn vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030:
TT | Các loại nhà ở | Quy mô (m2 sàn) | Suất vốn đầu tư (triệu đồng) | Cơ cấu nguồn vốn năm 2021 - 2025 | |||
Ngân sách tỉnh | Doanh nghiệp | Người dân | Tổng | ||||
1 | Nhà ở thương mại | 22.622.380 | 8,76 | 0 | 198.114 | 58 | 198.172 |
2 | Nhà ở xã hội | 600.000 | 9,38 | 761 | 4.867 | 0 | 5.628 |
3 | Nhà ở tái định cư | 2.134.580 | 7,81 | 1.997 | 0 | 14.674 | 16.671 |
4 | Nhà ở dân tự xây | 3.500.000 | 7,81 | 27.335 | 27.335 | ||
| Tổng cộng: | 28.856.960 |
| 2.758 | 202.981 | 42.067 | 247.806 |
3. Điều chỉnh khoản 4 Điều 1 về nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở, thành:
TT | Loại dự án | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 |
Nhu cầu diện tích đất (ha) | Nhu cầu diện tích đất (ha) | ||
1 | Nhà ở thương mại | 7.007,8 | 7.440,2 |
2 | Nhà ở xã hội | 173,0 | 375,0 |
3 | Nhà ở tái định cư | 551,5 | 592,9 |
| Toàn tỉnh: | 7.732,3 | 8.408,1 |
4. Bổ sung khoản 5 Điều 1 về định hướng phát triển nhà ở:
4.1. Phát triển nhà ở khu vực đô thị:
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có quy mô, cơ cấu, giá cả đa dạng, đẩy mạnh phát triển loại hình nhà ở chung cư.
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa xây mới và cải tạo, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị.
4.2. Phát triển nhà ở khu vực nông thôn:
- Gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang nhà ở.
- Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây mới và cải tạo, tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở.
- Huy động khả năng của các hộ gia đình, cá nhân kết hợp sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng và các thành phần kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện nhà ở; thực hiện chính sách ưu tiên và hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc, các hộ gia đình nghèo.
5. Bổ sung khoản 6 Điều 1 về các giải pháp thực hiện:
5.1. Giải pháp về quy hoạch, phát triển quỹ đất:
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Xây dựng, rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, trong đó phải dành đủ quỹ đất tại các khu vực đô thị và các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp để phát triển nhà ở xã hội.
- Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Tập trung hoàn thành quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; thường xuyên rà soát các quy hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để điều chỉnh đảm bảo khả năng thực hiện.
5.2. Giải pháp nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án:
- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở.
5.3. Giải pháp về nguồn vốn và thuế:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh việc cho vay ưu đãi từ các chương trình và nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua các ngân hàng thương mại, ngân hàng Chính sách xã hội để ưu tiên cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội cũng như đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn tự có, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Lồng ghép vào trong các chương trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở của Trung ương để xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển nhà ở xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
5.4. Giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản nhà ở:
- Công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi giao dịch bất động sản thông qua các sàn giao dịch bất động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động môi giới bất động sản.
- Triển khai thực hiện hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
5.5. Cải cách thủ tục hành chính:
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hướng đơn giản hóa thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian liên quan đến việc chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm định thiết kế, giao đất, cấp phép xây dựng...
5.6. Giải pháp phát triển nhà ở xã hội:
- Lập quy hoạch xây dựng, đảm bảo việc bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo dự án tại các khu vực đô thị phát triển và tập trung nhiều khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Rà soát quỹ đất thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để ưu tiên trong việc điều chỉnh quy hoạch bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.
- Khuyến khích phát triển loại hình nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho đối tượng công nhân, thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo các cơ chế, chính sách mà Trung ương ban hành; chủ động đề xuất, huy động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
5.7. Giải pháp khác:
a. Về khoa học, công nghệ: Tăng cường triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, nghiên cứu và áp dụng các thiết kế, kỹ thuật và công nghệ xây dựng nhà ở mới, vật liệu mới, ứng dụng công nghệ số nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây dựng nhà ở.
b. Tuyên truyền, vận động: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá chính sách nhà ở xã hội và cung cấp thông tin cho người dân thông qua các phương thức truyền thông khác nhau.
6. Bổ sung khoản 7 Điều 1 về trách nhiệm của các cơ quan chức năng:
Sau khi điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 được phê duyệt, các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện:
6.1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức triển khai Chương trình này; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức lập điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
6.2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
6.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát quy hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2030 theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 được duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện theo quy định.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình sử dụng đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
6.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu trong điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở vào Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tham mưu, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tiến độ thực hiện các dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
6.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trong quá trình triển khai thực hiện.
6.6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và nhu cầu về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
6.7. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh:
Phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của chuyên gia, công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
6.8. Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp”.
6.9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng để sử dụng nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội, vốn cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở cho các các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo và các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
6.10. Cục Thuế tỉnh: Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao.
6.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn quản lý. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn và gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Thực hiện quản lý xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn theo quy định của pháp luật hiện hành; tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo.
7. Các nội dung khác: Giữ nguyên như Nghị quyết số 113/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 241/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh nội dung về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết 215/NQ-HĐND
- 2Nghị quyết 307/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 3Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2024 điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 (lần 2)
- 4Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương giai đoạn năm 2022-2030 và định hướng đến năm 2045
Nghị quyết 542/NQ-HĐND năm 2024 thông qua điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030
- Số hiệu: 542/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực