Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
Xét Tờ trình số 219/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 79/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019 - 2025 với nội dung chủ yếu sau:
Phát triển bền vững kinh tế - xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân các xã biên giới đất liền; góp phần tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; xây dựng tuyến biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ổn định đời sống Nhân dân các xã biên giới, không còn hộ dân ở nhà tạm, trung bình mỗi năm giảm tối thiểu khoảng 230 hộ nghèo, tương ứng mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân tối thiểu khoảng 4%/năm. Hoàn thành quy hoạch sắp xếp dân cư biên giới, cơ bản bố trí ổn định dân cư các xã trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2019 - 2020, sắp xếp, ổn định dân cư cho 1.002 hộ tại địa bàn các xã biên giới đất liền, trong đó huyện Nam Giang 370 hộ, huyện Tây Giang 632 hộ.
b) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bảo đảm bình quân các xã biên giới đất liền đạt tối thiểu 10 tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 8 tiêu chí; 100% số xã biên giới đất liền đạt các tiêu chí nông thôn mới về hệ thống chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo.
c) Hoàn thành quy hoạch hệ thống các công trình bảo vệ biên giới.
d) Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị các xã biên giới đất liền, bảo đảm mỗi thôn đều có chi bộ đảng vững mạnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Hoàn thành bố trí ổn định dân cư biên giới theo quy hoạch, bảo đảm điều kiện sản xuất và sinh hoạt an toàn, hiệu quả cho người dân. Giai đoạn 2021 - 2025, sắp xếp, ổn định dân cư cho 1.288 hộ tại địa bàn các xã biên giới đất liền, trong đó huyện Nam Giang 445 hộ, huyện Tây Giang 843 hộ.
b) Trung bình mỗi năm giảm tối thiểu khoảng 170 hộ nghèo, tương ứng mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân tối thiểu khoảng 3%/năm.
c) 50% số thôn, xã biên giới đất liền đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã; 100% số xã biên giới đất liền đạt tiêu chí nông thôn mới về nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh.
d) Cứng hóa bề mặt, nâng cao chất lượng hệ thống đường từ trung tâm xã tới thôn và các tuyến đường ra cửa khẩu, bảo đảm giao thông thuận lợi. Hoàn thành xây dựng và cải tạo, nâng cấp các công trình trọng điểm bảo vệ biên giới, nhất là đường tuần tra và đường vành đai biên giới.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường giáo dục, thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền gắn với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cán bộ cơ sở, Nhân dân các xã biên giới đất liền về phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức quốc gia, quốc giới và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của người dân, đề cao cảnh giác trước âm mưu, luận điệu xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch và phản động. Củng cố và tăng cường vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên tuyến biên giới. Triển khai các phong trào thi đua xây dựng các xã biên giới đất liền vững mạnh đến từng thôn, xã biên giới bằng nhiều hình thức phong phú và hiệu quả.
b) Huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia đầu tư, trợ giúp đồng bào các xã biên giới đất liền. Thực hiện có hiệu quả công tác kết nghĩa với các xã, các huyện khu vực miền núi, trong đó phân công các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng kết nghĩa hỗ trợ, giúp đỡ các xã biên giới đất liền bằng những hành động thiết thực, hiệu quả, góp phần giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển gắn với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh biên giới vững chắc.
2. Tập trung nguồn lực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội gắn với đầu tư đồng bộ khu kinh tế cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động giao thương, thu hút doanh nghiệp vào phát triển khu vực các xã biên giới đất liền
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn lực đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, chính sách của trung ương, của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền, trong đó chú trọng đầu tư hệ thống hạ tầng về giao thông gắn với sản xuất và quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội. Ưu tiên thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, phát triển trồng rừng gỗ lớn, tập trung bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh diện tích rừng hiện có. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng. Quy hoạch, phát triển các loại cây dược liệu có giá trị kinh tế cao như: đinh lăng, ba kích, đẳng sâm, sa nhân, sâm Ngọc Linh,... ; phục hồi, phát triển diện tích cây ăn quả bản địa, từng bước đưa những giống cây ăn quả mới, năng suất cao thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu vào sản xuất, hướng tới xây dựng sản phẩm có thương hiệu khu vực miền núi. Phát huy tiềm năng lợi thế về đất đai, thực hiện chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ thả rông sang chăn nuôi tập trung, làm chuồng trại gắn với trồng cỏ, dự trữ thức ăn để phát triển mạnh chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê và heo bản địa), gia cầm có giá trị kinh tế cao.
b) Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, mở rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân. Xác định quy mô sản xuất của từng loại cây và sản phẩm trên từng địa bàn cụ thể, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, liên kết với doanh nghiệp nhằm bảo đảm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bền vững, góp phần sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, con vật nuôi. Tập trung xây dựng một số dự án trọng điểm, như: cải tạo giống để trồng rừng sản xuất; trồng dược liệu dưới tán rừng; phát triển chăn nuôi; phát triển du lịch gắn với các sản phẩm làng nghề. Xây dựng, phát triển nông thôn theo hướng đa ngành nghề, dịch vụ, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới.
c) Kêu gọi, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ, đầu tư tại các xã biên giới nhằm khai thác tiềm năng, kích thích sản xuất, lưu thông hàng hoá vùng biên giới; xây dựng thương hiệu, chất lượng sản phẩm đặc thù, quảng bá những lợi thế của địa phương, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm địa phương. Phối hợp với tỉnh Sê Koong (Lào) xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào khu vực các xã biên giới của hai tỉnh. Xây dựng và phát triển cặp cửa khẩu quốc gia Nam Giang - Đắc Tà Ọoc và cặp cửa khẩu phụ Tây Giang - Kà Lừm với các khu chức năng thương mại - dịch vụ - công nghiệp - khu dân cư đồng bộ, làm đầu mối giao thương của khu vực biên giới tỉnh. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đề nghị Chính phủ hai nước nâng cấp cặp cửa khẩu Nam Giang - Đắc Tà Oọc lên cửa khẩu quốc tế; nâng cấp cửa khẩu phụ Tây Giang - Kà Lừm, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại cửa khẩu, chợ biên giới; thu hút các doanh nghiệp có năng lực tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu. Phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, làng nghề truyền thống đáp ứng cung - cầu của địa phương và phía bạn Lào. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng; đảm bảo hoạt động thương mại trên địa bàn các xã biên giới đúng pháp luật.
3. Tập trung làm tốt công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và môi trường
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025; Nghị quyết số 12/2017/NQ- HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025. Tập trung điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy hoạch, bố trí ổn định, sắp xếp dân cư các xã biên giới đất liền gắn với mục tiêu giảm nghèo, xoá nhà tạm, phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng thôn, điểm dân cư; đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu, cải tạo cảnh quan môi trường, giữ vững an ninh trật tự, nâng cao thu nhập và sự thụ hưởng văn hóa tinh thần của người dân. Xây dựng mô hình các làng định cư ở khu vực biên giới, tạo điều kiện cho người dân có đất sản xuất, gắn với bảo vệ tuyến biên giới. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao khoán rừng cho cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ rừng.
b) Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên khoáng sản. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn các xã biên giới, phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
4. Quan tâm thực hiện hiệu quả các lĩnh vực văn hóa - xã hội; chú trọng đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân khu vực biên giới đất liền
a) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3-4%. Tập trung củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở, đảm bảo chất lượng và số lượng đội ngũ y, bác sỹ cho tuyến xã. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế hiện đại, thực hiện công bằng trong chăm sóc y tế. Thực hiện tốt công tác truyền thông, nâng cao chất lượng dân số; phối hợp quân dân y trong thực hiện công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm khu vực biên giới.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn các xã biên giới. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; chăm lo hỗ trợ các điều kiện học tập cho học sinh, bảo đảm chất lượng giáo dục cho con em đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường lớp học các cấp đạt chuẩn quốc gia; xây dựng nhà công vụ để giải quyết khó khăn về chỗ ở cho giáo viên.
c) Thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể. Ưu tiên đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng và đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động. Tư vấn người dân tham gia xuất khẩu lao động; thực hiện tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội, chính sách người có công cách mạng, hỗ trợ xóa nhà tạm cho các hộ nghèo, phấn đấu đến năm 2020 khu vực tuyến biên giới đất liền không còn hộ dân ở nhà tạm.
d) Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu vực các xã biên giới. Quan tâm đầu tư, phát triển hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở; nâng cao chất lượng, nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các chương trình tiếng dân tộc. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với tuyên truyền, bài trừ các hủ tục lạc hậu. Tích cực vận động, tuyên truyền ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường sống lành mạnh, an toàn.
5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại giữa các địa phương hai bên biên giới, thúc đẩy hợp tác cùng phát triển
a) Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, củng cố đường biên giới đất liền hoà bình, hữu nghị. Tăng cường quan hệ đối ngoại, giao lưu nhân dân Việt - Lào một cách thiết thực, hiệu quả, nhất là quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các huyện, xã biên giới đất liền với tỉnh Sê Koong (Lào).
b) Củng cố và tăng cường vững chắc khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò quần chúng Nhân dân, thành lập các tổ tự quản đường biên, mốc giới, ký cam kết giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ biên giới theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. Gia cố, sửa chữa các mốc quốc giới có nguy cơ bị xói lở, ngã đổ trên tuyến biên giới. Thường xuyên giáo dục ý thức quốc phòng cho Nhân dân, nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm. Tập trung xử lý các điểm nóng về trật tự xã hội. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái; sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh biên giới. Triển khai có hiệu quả đề án “Tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2021”; xây dựng, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an, kiểm lâm và các cơ quan có liên quan trên địa bàn các xã biên giới. Làm tốt công tác quản lý địa bàn, đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn hoạt động của các lực lượng phản động, các loại tội phạm xuyên biên giới, đặc biệt là tội phạm ma túy. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, đảm bảo hoạt động tôn giáo đúng pháp luật, đấu tranh ngăn chặn hiệu quả các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng, truyền đạo trái pháp luật, lôi kéo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
d) Duy trì phối kết hợp tuần tra song phương bảo vệ đường biên, cột mốc đã xây dựng, giao ban trao đổi tình hình giữa các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới của mỗi bên. Phát huy mạnh mẽ mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào nói chung và tỉnh Quảng Nam - tỉnh Sê Koong nói riêng. Thường xuyên tổ chức các hoạt động đối ngoại, giao thương, xây dựng mối quan hệ đoàn kết tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên dọc tuyến biên giới chung của hai tỉnh. Thực hiện tốt việc quản lý người di cư, kết hôn không giá thú ở vùng biên giới theo thỏa thuận của Chính phủ hai nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
6. Tập trung xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở các xã biên giới đất liền ngày càng vững mạnh
a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số. Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn, đủ số lượng theo vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn; chú trọng tạo nguồn cán bộ tại chỗ, lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, có triển vọng phát triển để tăng cường, luân chuyển về công tác tại các xã biên giới đất liền. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương tăng cường cán bộ Bộ đội Biên phòng giữ các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã biên giới phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế mỗi địa phương. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn, nâng chuẩn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; phấn đấu các chi bộ phải có chi ủy; đảm nhiệm các chức danh ở thôn phải là đảng viên.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; xây dựng kế hoạch hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành ở cấp xã. Cải thiện điều kiện làm việc của các lực lượng chức năng đóng chân trên địa bàn các xã biên giới, ưu tiên lực lượng Bộ đội Biên phòng thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
1. Ngoài các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ các chương trình, chính sách của trung ương, của tỉnh bố trí theo định mức, kế hoạch; hằng năm ngân sách tỉnh bổ sung tối thiểu 02 tỷ đồng/xã biên giới đất liền để đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
Hằng năm, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh để đầu tư một số hạng mục công trình mang tính bức thiết; đồng thời, ưu tiên cân đối từ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã biên giới đất liền.
2. Ủy ban nhân dân các huyện Tây Giang và Nam Giang xây dựng danh mục dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu, nhu cầu thực tế của địa phương và khả năng cân đối vốn của tỉnh để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các xã biên giới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 1510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Thí điểm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, gắn với xây dựng nông thôn mới các xã biên giới Việt - Trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”
- 3Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 106/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Biên phòng Việt Nam do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 37-CTr/TU về phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 1Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh các xã biên giới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 5Quyết định 1510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Thí điểm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, gắn với xây dựng nông thôn mới các xã biên giới Việt - Trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”
- 6Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 106/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Biên phòng Việt Nam do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 37-CTr/TU về phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2025
- Số hiệu: 48/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra