HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 07 tháng 12 năm 2022 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023 TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 68/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2022 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2023;
Xét Báo cáo số 410/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả các loại dịch bệnh, tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung triển khai xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 11%.
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,77%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 46,89%; Dịch vụ chiếm 40,34%.
(3) GRDP bình quân đầu người: 103 triệu đồng/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 53.000 tỷ đồng.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 12.000 tỷ đồng.
(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác: 95 triệu đồng.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010): 51.100 tỷ đồng.
(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: 6 triệu lượt; doanh thu du lịch: 20.500 tỷ đồng.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: 34.400 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 5.000 triệu USD.
(10) Tỷ lệ đô thị hóa: 32%.
(11) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 97,6%.
(12) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 67,2%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương: 80%.
(13) Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 45 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân: 14 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao trên tuổi: Dưới 25,9%, thể cân nặng trên tuổi: Dưới 14,4%.
(14) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,2%.
(15) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình quân đạt 4%/năm.
(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,7%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ 29,3%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: Dưới 52,7%; tỷ lệ thất nghiệp 1,2%.
(17) Tỷ lệ bao phủ BHYT: 97%.
(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá 85%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá 78%.
(19) Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới 56,7%, tương ứng với số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới: 72 xã.
(20) Tỷ lệ che phủ rừng: 58,5%.
(21) Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 95%; Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý: 77%.
(22) Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch 94%; Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 96,5%.
(23) Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh 100%; Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến toàn tỉnh 50%.
(24) Tỷ lệ các xã phường, thị trấn đạt xuất sắc trong thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: 80%.
(25) Tỷ lệ giải quyết các vụ án: Trên 90%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Năm 2023 với chủ đề “Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Sáng tạo - Phát triển”, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
a) Tập trung phục hồi sản xuất, thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp để kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng cường phân tích, dự báo, chủ động xây dựng các kịch bản, phương án chỉ đạo điều hành nhằm bảo đảm thực hiện đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2023.
Đẩy mạnh thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư để có những bứt phá rõ nét, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ, logistic. Đồng thời, chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh và an toàn, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư.
Rà soát các khoản thu ngân sách trên địa bàn để huy động tối đa vào ngân sách; quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các khoản thu.
Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quyết liệt chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư thực hiện thi công, giải ngân và thanh quyết toán các công trình XDCB theo đúng kế hoạch. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới tại Bản Vược và hạ tầng kết nối; Cầu Phú Thịnh; hạ tầng giao thông kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (Bát Xát). Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về quyết toán vốn dự án hoàn thành, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoặc chậm quyết toán. Có biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều dự án, công trình chậm quyết toán.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Phát triển văn hóa - xã hội:
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp với đặc thù từng địa phương, điều kiện học tập của học sinh; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới; ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục vùng dân tộc, vùng khó khăn; đổi mới nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, từng bước chuyển đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ đào tạo theo năng lực sẵn có sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội.
Tăng cường công tác quản lý các hoạt động văn hóa, thể dục và thể thao đặc biệt đối với các lĩnh vực đầu tư, bảo tồn, tôn tạo , phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác về văn hoá, thể thao góp phần quảng bá hình ảnh văn hoá, con người Lào Cai.
Tiếp tục làm tốt công tác thông tin, truyền thông cơ sở, thông tin đối ngoại; chuyển đổi số hệ thống truyền thanh cơ sở. Tiếp tục phát triển hệ thống y tế, từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ theo hướng chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân; thực hiện tốt chính sách đối người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Hoạt động chuyển đổi số:
Tập trung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin; hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu của địa phương. Phát triển hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực. Xây dựng hạ tầng dữ liệu của tỉnh kết nối đồng bộ, thống nhất, hiện đại, đảm bảo an toàn - an ninh thông tin, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
d) Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính:
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của tỉnh tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ và chấn chỉnh cán bộ, công chức thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; triển khai đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước, tập trung cải cách thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và Nhân dân; Tập trung các giải pháp để nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI).
e) Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại:
Tăng cường củng cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.
Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành để phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương, vùng lãnh thổ nước ngoài, các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đặc biệt là đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch cũng như các hoạt động hợp tác khác.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI - Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 66/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2023
- 5Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 6Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 66/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2023
- 9Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 10Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 40/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Vũ Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực