Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH KHÓA XVII NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 15/TTr-TTHĐND ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 31 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc )
Điều 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp thường lệ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề.
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín.
Điều 2. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quyết định triệu tập kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định triệu tập kỳ họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị, khai mạc, bế mạc kỳ họp
1. Trước khi khai mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh họp trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành phiên họp trù bị.
2. Kỳ họp thường lệ giữa năm khai mạc vào tháng 7; kỳ họp thường lệ cuối năm khai mạc vào tháng 12. Trường hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm nêu trên thì thời gian khai mạc kỳ họp thường lệ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Ngày khai mạc kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp. Trước khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và sau khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bế mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh làm lễ chào cờ, hát Quốc ca.
Điều 4. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau đây:
a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
đ) Trình bày dự thảo nghị quyết trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nếu được Chủ tọa kỳ họp phân công.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 6. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất hoặc kỳ họp chuyên đề.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình kỳ họp. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp cần thiết điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Thủ trưởng, người đứng đầu đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tài liệu của người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi qua hòm thư của cơ quan, đơn vị, trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải thông báo trước với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ thực hiện chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức và điều hành hoạt động của Tổ; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thư ký kỳ họp.
Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được Tổ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng.
Điều 10. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là bản điện tử và bản giấy được quy định như sau:
Tài liệu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản điện tử. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản giấy bao gồm tài liệu thuộc bí mật nhà nước, tài liệu theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 11. Thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên thảo luận, giám sát, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tài liệu chủ yếu của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng trong Kỷ yếu của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ấn hành.
6. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 12. Lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định lấy ý kiến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời hạn.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Sau khi bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tại phiên họp gần nhất, căn cứ ý kiến của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh với sự tham gia của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức (nếu có);
c) Phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (nếu có).
2. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành công khai, trừ trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín.
3. Thời gian tiến hành các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chủ tọa các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm thực hiện đúng chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 15. Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh nghe các cơ quan trình về dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thời gian trình bày mỗi dự thảo nghị quyết, đề án, trình bày báo cáo không quá 10 phút, trừ trường hợp theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trình tự phiên họp thảo luận về nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu qua thư ký kỳ họp hoặc giơ tay khi Hội đồng nhân dân tỉnh bắt đầu tiến hành phiên họp về nội dung đó;
c) Chủ tọa mời từng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu theo thứ tự đăng ký. Căn cứ nội dung và tình hình thảo luận thực tế, Chủ tọa có thể mời đại biểu phát biểu không theo thứ tự đăng ký;
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu tập trung về nội dung thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 05 phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để tập hợp, tổng hợp;
đ) Người được mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc theo yêu cầu chủ tọa phiên họp.
e) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp toàn thể
1. Đối với nghị quyết cá biệt
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm tra (nếu có);
- Tài liệu khác (nếu có).
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra (nếu có).
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
- Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
2. Đối với nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
- Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo do các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
- Báo cáo thẩm tra;
- Tài liệu khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
- Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
- Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều 18. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;
b) Biểu quyết bằng giơ tay.
Hình thức biểu quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định được ghi trong Chương trình kỳ họp.
2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh cần biểu quyết;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Điều 19. Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp đối với lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp.
2. Trình tự phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu các nội dung cần tập trung thảo luận;
b) Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phát biểu ý kiến;
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 20. Phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ Trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp Tổ để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thư ký phiên họp Tổ do Chủ tọa phiên họp quyết định.
2. Trình tự phiên họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành như sau:
a) Tổ Trưởng nêu những nội dung cần tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến;
c) Tổ Trưởng phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 21. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ghi biên bản.
2. Biên bản các phiên họp phải được chuyển đến Thư ký kỳ họp để xây dựng Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa và thư ký kỳ họp ký tên.
1. Ý kiến phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các phiên họp có giá trị như nhau và phải được tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình và báo cáo đầy đủ, trung thực với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận về từng nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi tới Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước phiên biểu quyết thông qua nội dung đó.
QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1. Ban Kiểm phiếu có ít nhất bảy thành viên gồm: Trưởng Ban, thư ký và các ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp. Thành viên Ban Kiểm phiếu không là người trong danh sách để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Ban Kiểm phiếu có nhiệm vụ hướng dẫn việc biểu quyết bằng bỏ phiếu kín; xác định kết quả kiểm phiếu; lập biên bản và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả kiểm phiếu; niêm phong phiếu biểu quyết; giải trình ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiểm phiếu.
3. Ban Kiểm phiếu xác định kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp biểu quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức vụ mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết lại việc bầu chức vụ này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử;
b) Việc bầu các chức vụ của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
c) Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Ban Kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi công bố kết quả kiểm phiếu. Trường hợp một kỳ họp tiến hành nhiều lần bỏ phiếu kín, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định việc Ban Kiểm phiếu đã được thành lập trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc trong các lần bỏ phiếu tiếp theo.
5. Sau khi Ban Kiểm phiếu hết nhiệm vụ, nếu có khiếu nại, tố cáo của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiểm phiếu, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Thể lệ bỏ phiếu, mẫu phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 24. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Số lượng theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Sơ yếu lý lịch của người được bầu theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản);
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được bầu theo mẫu do Chính phủ quy định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản);
d) Danh sách trích ngang về người được giới thiệu vào các chức vụ để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (03 bản);
đ) Các tài liệu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Các tài liệu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 25. Trình tự bầu chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh danh sách đề cử nhân sự để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Ngoài danh sách do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận việc bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bầu các chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
7. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 26. Quyết định số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 27. Miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức biểu quyết giơ tay.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 28. Bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, người bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 29. Cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức giơ tay.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết cho thôi nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 30. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trước khi Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG KHÁC
Điều 31. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm;
c) Báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan (nếu có).
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại kỳ họp cuối năm trước.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và dự thảo nghị quyết;
b) Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan báo cáo về lĩnh vực có liên quan;
c) Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
đ) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
4. Tại kỳ họp giữa năm, trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách hàng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện ngân sách địa phương hàng năm, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách năm tiếp theo và các tài liệu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Dự thảo nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương, dự thảo nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương;
c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
2. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết toán ngân sách địa phương;
b) Dự thảo nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh trình về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
b) Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
4. Trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm;
c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo của cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và dự thảo nghị quyết;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm.
3. Trường hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn hiện hành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo;
b) Dự thảo nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Báo cáo thẩm tra báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo nghị quyết.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về dự kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình về vấn đề liên quan đến các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 35. Quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình, dự án;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng Thẩm định đối với chương trình, dự án;
d) Dự thảo nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
đ) Báo cáo thẩm tra;
e) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh trình tờ trình về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra.
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình về vấn đề liên quan mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu.
d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Điều 36. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 37. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, trừ giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c, khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
Điều 39. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
4. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
Mỗi lần chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không quá 02 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu không quá 10 phút. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa có quyền nhắc trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quá thời gian quy định.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
7. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
8. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng Đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 42. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 63, 64 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 43. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Ra nghị quyết về chất vấn.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Trong thời gian tiến hành kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành Nội quy này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung Nội quy cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 120/2021/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 85/2014/QH13 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 10Luật Tố cáo 2018
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 13Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị quyết 20/2021/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 16Nghị quyết 92/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 17Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 18Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 19Nghị quyết 120/2021/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 20Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 38/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra