Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XIX, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 392/TTr-HĐND ngày 30/7/2021 của Thường trực HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026 kỳ họp thứ 2 thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, VP.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - XH tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành trực thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng.
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Thị Thu Hồng

 

NỘI QUY

KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XIX, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của HĐND tỉnh Bắc Giang)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nội quy này quy định chi tiết một số nội dung trong tổ chức, điều hành kỳ họp HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; các tổ chức, cá nhân liên quan khi tham dự và phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Nội quy này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Kỳ họp của HĐND tỉnh

1. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kỳ họp giữa năm (tổ chức vào tháng 7) và kỳ họp cuối năm (tổ chức vào tháng 12).

2. Ngoài các kỳ họp thường lệ, căn cứ vào yêu cầu thực tế của địa phương, HĐND tỉnh có thể tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh.

3. Cuối nhiệm kỳ, HĐND tỉnh tổ chức kỳ họp tổng kết để đánh giá kết quả công tác nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 3. Chương trình làm việc của kỳ họp

1. Căn cứ vào nghị quyết của HĐND, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.

2. Tại phiên khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.

3. Việc thông qua hoặc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp phải được quá nửa số đại biểu HĐND tỉnh có mặt biểu quyết tán thành.

Điều 4. Nội dung của kỳ họp

1. Kỳ họp giữa năm, kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Xem xét báo cáo công tác 6 tháng, cả năm của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

b) Xem xét các báo cáo 6 tháng đầu năm và cả nằm của UBND tỉnh về các nội dung: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri; việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

c) Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh.

d) Xem xét báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện các ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo đánh giá việc thực hiện các giải pháp nêu trong trả lời chất vấn của giám đốc sở, thủ trưởng các ngành tại kỳ họp trước.

đ) Nghe Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang thông báo kết quả tham gia xây dựng chính quyền.

e) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Ngoài các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, HĐND tỉnh có thể xem xét các nội dung khác theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh.

3. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND tỉnh xem xét, thảo luận báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực HĐND, Ban của HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

4. Nội dung của kỳ họp chuyên đề, kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất do Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phù hợp với yêu cầu thực tế.

Điều 5. Khách mời tham dự kỳ họp

1. Khách mời tham dự kỳ họp, phiên họp công khai của HĐND tỉnh gồm:

a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.

b) Thường trực Tỉnh ủy.

c) Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Giang.

d) Thành viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

e) Thủ trưởng các ban, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy ban MTTQ tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh; cơ quan Trung ương, cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

h) Các trường hợp khác do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

2. Đại biểu được mời có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp theo nội dung giấy mời; được phát biểu ý kiến về vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương minh phụ trách, nhưng không có quyền biểu quyết.

3. Danh sách khách mời cụ thể do Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

4. Thành phần, danh sách khách mời tham dự kỳ họp, phiên họp kín của HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

Điều 6. Chủ tọa kỳ họp

Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa kỳ họp của HĐND tỉnh; các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh cùng Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành kỳ họp và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tọa kỳ họp

1. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh và tại các phiên thảo luận theo tổ.

2. Điều hành các phiên họp của HĐND tỉnh theo chương trình làm việc đã được HĐND tỉnh thông qua và các quy định của pháp luật về kỳ họp HĐND.

3. Điều hành phiên thảo luận toàn thể đảm bảo dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; điều hành chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp toàn thể và phiên thảo luận tổ.

5. Chỉ đạo tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

6. Điều hành để HĐND biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.

7. Chỉ đạo việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian diễn ra kỳ họp.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh

1. Quản lý, đôn đốc đại biểu trong tổ thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung hoạt động của kỳ họp.

2. Trước giờ làm việc mỗi phiên họp, tổng hợp tình hình đại biểu trong tổ, gửi danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

3. Thay mặt đại biểu trong tổ giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan.

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh

1. Đại biểu HĐND tỉnh được nhận đầy đủ tài liệu phục vụ kỳ họp; được bố trí ăn, nghỉ và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của đại biểu trong thời gian diễn ra kỳ họp theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm:

a) Tham gia đầy đủ, đúng giờ các kỳ họp, phiên họp tại Hội trường cũng như tại các tổ đại biểu của HĐND tỉnh, tích cực nghiên cứu tài liệu kỳ họp, tham gia phát biểu thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.

b) Bảo quản tài liệu trước, trong và sau kỳ họp theo quy định; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.

3. Đại biểu HĐND tỉnh không tham dự kỳ họp, phiên họp phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp hoặc Chủ tọa phiên họp mà đại biểu vắng mặt. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh để bãi nhiệm đại biểu HĐND đó.

Điều 10. Công tác thư ký tại kỳ họp

Công tác thư ký tại kỳ họp HĐND tỉnh do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thực hiện, gồm các nội dung sau:

1. Lập danh sách báo cáo với Chủ tọa kỳ họp về đại biểu HĐND có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;

2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể;

4. Tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;

5. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tọa kỳ họp, phiên họp.

Điều 11. Phát biểu ý kiến tại kỳ họp

Đại biểu HĐND phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể, phiên thảo luận tổ theo trình tự sau đây:

1. Đại biểu HĐND đăng ký phát biểu; Chủ tọa mời từng đại biểu phát biểu.

2. Nội dung phát biểu của đại biểu HĐND phải tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không lặp lại nội dung mà bản thân đại biểu hoặc đại biểu khác đã phát biểu. Thời gian phát biểu của mỗi đại biểu cho từng vấn đề không quá mười phút. Trong trường hợp cần thảo luận thêm, thì Chủ tọa phiên họp quyết định thời gian và số lần phát biểu.

3. Đại biểu HĐND đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết, thì ghi lại ý kiến của mình và gửi cho Chủ tọa phiên họp hoặc bộ phận làm nhiệm vụ thư ký của phiên họp (các ý kiến chưa được phát biểu có giá trị như phát biểu tại Hội trường, tại tổ thảo luận).

Điều 12. Biểu quyết tại kỳ họp

1. HĐND tỉnh quyết định hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ thẻ theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.

2. Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu HĐND có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.

3. Nghị quyết của HĐND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh chỉ được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.

Điều 13. Chất vấn và trả lời chất vấn

1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, người được chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến người được chất vấn.

2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Chủ tọa kỳ họp trình HĐND tỉnh quyết định nội dung chất vấn và người được chất vấn tại kỳ họp.

3. Việc chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh được thực hiện như sau:

a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;

b) Người được chất vấn phải trực tiếp trả lời chất vấn, không được ủy quyền cho người khác, trừ trường hợp đặc biệt, nhưng phải báo cáo và được sự nhất trí Chủ tọa kỳ họp. Nội dung trả lời chất vấn ngắn gọn, rõ ràng về vấn đề đại biểu HĐND tỉnh chất vấn; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; nêu rõ biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, khuyết điểm (nếu có);

c) Căn cứ nội dung trả lời của người được chất vấn, Chủ tọa kỳ họp và đại biểu HĐND tỉnh có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung chất vấn, yêu cầu người được chất vấn làm rõ.

d) Căn cứ nội dung chất vấn và trả lời chất vấn, Chủ tọa kỳ họp có thể đề nghị đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia trả lời, làm rõ nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.

4. Chủ tọa kỳ họp có thể đề nghị HĐND tỉnh cho phép người được chất vấn trả lời bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:

a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn đã được kỳ họp HĐND tỉnh thông qua;

b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;

c) Hết thời gian chất vấn tại kỳ họp, nhưng vẫn còn nội dung chất vấn chưa được thực hiện.

5. Người được chất vấn phải trả lời bằng văn bản, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh và đại biểu đã chất vấn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc phiên chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyển đề nghị người được chất vấn báo cáo bổ sung, đề nghị HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp gần nhất hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người được chất vấn.

6. Căn cứ vào kết quả chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp, HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:

a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người được chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;

b) Thời hạn khắc phục tồn tại, hạn chế, khuyết điểm;

c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.

7. Phiên chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp đặc biệt do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.

8. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp trước đó có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các giải pháp đã nêu trong trả lời chất vấn, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.

Điều 14. Trình tự xem xét, thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án

Tại kỳ họp HĐND tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án thực hiện theo trình tự sau:

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước HĐND tỉnh.

2. Đại diện các Ban của HĐND tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm tra.

Trường hợp báo cáo thẩm tra của Ban đã được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh để nghiên cứu trước kỳ họp, Chủ tọa kỳ họp có thể đề nghị HĐND tỉnh cho phép không trình bày báo cáo thẩm tra.

3. HĐND tỉnh thảo luận về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, HĐND tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở tổ.

4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp, HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm.

5. Chủ tọa kỳ họp quyết định việc biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo một trong các cách sau:

a) Biểu quyết tùng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

b) Biểu quyết một lần đối với toàn bộ dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

Điều 15. Trang phục tại kỳ họp

1. Đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu được mời dự kỳ họp, công chức, nhân viên phục vụ kỳ họp sử dụng trang phục trang trọng, lịch sự theo mùa. Đại biểu thuộc các ngành có trang phục riêng, mặc lễ phục theo quy định của ngành. Khuyến khích đại biểu HĐND tỉnh là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống của dân tộc.

2. Đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu khi tham gia các hoạt động tại kỳ họp.

Điều 16. Thông tin, tuyên truyền tại kỳ họp

1. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức họp báo trước các kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định.

2. Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương được dự và đưa tin tại các phiên họp công khai của kỳ họp HĐND tỉnh.

3. Phiên khai mạc, bế mạc kỳ họp; chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp; phiên thảo luận toàn thể được truyền hình trực tiếp trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang.

4. Việc truyền hình trực tiếp các nội dung khác do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

Điều 17. Các điều kiện đảm bảo cho kỳ họp

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức, đảm bảo các điều kiện phục vụ kỳ họp, cụ thể:

1. Lập danh mục tài liệu gửi đại biểu HĐND tỉnh; danh mục tài liệu gửi khách mời, trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định.

2. Gửi tài liệu kỳ họp đến đại biểu HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp ít nhất 5 ngày; cấp phát tài liệu phát sinh tại kỳ họp đến đại biểu HĐND tỉnh và khách mời; đăng tải tài liệu trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và Hệ thống quản lý Văn bản và điều hành tác nghiệp để kịp thời phục vụ việc khai thác của đại biểu, trừ các văn bản mật và các trường hợp khác theo chỉ đạo của Thường trực HĐND tỉnh.

3. Cử công chức làm công tác thư ký tại kỳ họp.

4. Tổ chức việc ăn, nghỉ, bảo vệ sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho đại biểu và khách mời.

5. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ đối với đại biểu theo quy định.

6. Bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ hoạt động của kỳ họp.

7. Phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức đưa tin, tuyên truyền hoạt động của kỳ họp.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thường trực HĐND.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành Nội quy.

2. Trong quá trình thực hiện, theo đề nghị của các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan hoặc căn cứ vào quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương, Thường trực HĐND tỉnh có thể kiến nghị HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nội quy này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026

  • Số hiệu: 33/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Lê Thị Thu Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản