- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên.
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 368/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHÓA XII,
KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ BẢY
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh niên số 53/2003/QH11;
Căn cứ Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khoẻ, văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao cho thanh thiếu nhi tỉnh Sơn La đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 637/BC-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở Giáo dục,Y tế, Tư vấn Sức khoẻ, Văn hoá, Nghệ thuật, Vui chơi, Giải trí, Thể dục thể thao cho Thanh thiếu nhi tỉnh Sơn La đến năm 2020, nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển
- Chăm lo, phát triển, thanh thiếu nhi vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
- Chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh thiếu nhi là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng phát triển toàn diện cả về trí và lực, giảm thiểu tệ nạn xã hội trong thanh thiếu nhi.
- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng xã hội cho thanh thiếu nhi là điều kiện cho thanh thiếu nhi phát triển toàn diện trở thành nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời phát huy tiềm năng to lớn, vai trò xung kích của thanh thiếu nhi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng xã hội cho thanh thiếu nhi phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực.
- Phát huy vai trò của Nhà nước và thể hiện tập trung nhất các chính sách nhằm huy động mọi lực lượng xã hội, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh thiếu nhi; đồng thời phát huy cao vai trò của chính thanh thiếu nhi trong việc thực hiện quy hoạch.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo, bồi dưỡng và đào tạo thế hệ thanh thiếu nhi phát triển toàn diện về các mặt chính trị - tư tưởng, đạo đức, trí tuệ, thể chất, sức khoẻ, về thẩm mỹ để trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát triển tốt vai trò xung kích, sáng tạo và tinh thần tự nguyện của thanh thiếu nhi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về giáo dục
- Hình thành hệ thống Phòng hoạt động Đoàn, Đội từ bậc tiểu học đến THPT và tương đương. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số trường học có phòng hoạt động Đoàn, Đội. Các tổ chức Đoàn, Đội đều được đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền.
- Đến năm 2020 xây dựng 50 công trình Nhà bán trú cho học sinh.
- Phấn đấu đến năm 2020 thành lập được 40 Văn phòng Giới thiệu việc làm cho thanh niên tại các cụm xã, phường, thị trấn và được đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo hoạt động hiệu quả.
b) Về y tế, chăm sóc và tư vấn sức khoẻ
- Thành lập các Phòng Tư vấn Sức khoẻ sinh sản, vị thành niên/thanh niên tại các Trạm Y tế và đầu tư về trang thiết bị chuyên môn để hoạt động.
- Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vất chất phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho thanh thiếu nhi, đặc biệt là sức khoẻ sinh sản của vị thành niên và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản phù hợp với lứa tuổi.
c) Về văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao
- Tỷ lệ thanh thiếu nhi được tham quan các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhà ngục Sơn La tăng bình quân 10% mỗi năm; đến năm 2015 mỗi tổ chức Đoàn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động cho thanh thiếu nhi hướng về cội nguồn/1năm.
- 100% huyện, thành phố thuộc tỉnh đều có cụm pano tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của tổ chức Đoàn, Hội về công tác thanh thiếu nhi vào năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2015 các cụm xã, phường, thị trấn đều hình thành Trung tâm Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và điểm truy cập Internet cho thanh thiếu nhi.
d) Về hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí
- Các huyện, thị xã, thành phố trên toàn tỉnh đều được đầu tư xây dựng Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi; củng cố bộ máy Nhà thiếu nhi huyện Mai Sơn, huyện Thuận Châu; nâng cấp Nhà Thiếu nhi tỉnh Sơn La.
- Phấn đấu đầu tư xây dựng khoảng 44 điểm vui chơi, giải trí cụm xã, phường, thị trấn nhằm đáp nhu cầu vui chơi giải trí của thanh thiếu nhi trong toàn tỉnh.
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục cho thanh thiếu nhi
- Dự kiến đến năm 2020 đầu tư các cơ sở đào tạo và tư vấn cho thanh thiếu nhi trên toàn tỉnh, gồm:
+ Đầu tư trang thiết bị cho 587 Phòng hoạt động Đoàn, Đội các cấp học (tiểu học 307 phòng; THCS, PTCS 230 phòng; THPT và Trung tâm Giáo dục thường xuyên 50 phòng).
+ Thành lập 40 Văn phòng Giới thiệu việc làm tại các cụm xã, phường, thị trấn.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng 50 nhà bán trú cho học sinh trên địa bàn toàn tỉnh: Kinh phí đầu tư theo các chương trình, dự án và xã hội hoá từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Lộ trình thực hiện quy hoạch:
* Giai đoạn từ 2010 - 2015: Trọng tâm của giai đoạn này là cơ bản hoàn thiện hệ thống Phòng hoạt động Đoàn, Đội các cấp học (đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Đoàn, Đội tại các trường theo quy hoạch), ưu tiên đầu tư cho các trường đã bố trí được Phòng hoạt động Đoàn, Đội, các trường trung tâm. Cơ bản hoàn thiện hệ thống Văn phòng Giới thiệu việc làm từ tỉnh đến huyện, đến các xã, phường đông dân cư, ưu tiên đầu tư cho các địa phương đã bố trí được Văn phòng làm việc của Đoàn thanh niên. Tập trung đầu tư xây dựng nhà bán trú cho học sinh.
* Giai đoạn 2016 - 2020: Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị hệ thống Phòng Đoàn, Đội; Văn phòng Giới thiệu việc làm cấp xã và xây dựng nhà bán trú cho học sinh theo quy hoạch.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế, chăm sóc và tư vấn sức khoẻ cho thanh thiếu nhi
Với mục tiêu cải thiện tình hình sức khoẻ của vị thành niên thông qua giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ phù hợp với lứa tuổi. Dự kiến quy hoạch cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất mạng lưới y tế, chăm sóc và tư vấn sức khoẻ cho thanh thiếu nhi toàn tỉnh như sau :
- Thành lập Phòng Tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên (SKSS VTN/TN) cho thanh thiếu nhi cấp xã, phường, thị trấn tại các Trạm Y tế và do cán bộ y tế xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm quản lý và thực hiện; nhà nước đầu tư về trang thiết bị, chuyên môn gắn với trạm y tế.
- Lộ trình thực hiện quy hoạch:
* Giai đoạn 2010 - 2015: Giai đoạn này tập trung chủ yếu cho việc đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các Phòng Tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên.
* Giai đoạn 2016 - 2020 : Hoàn thiện việc đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các Phòng Tư vấn sức khoẻ sinh sản vị thành niên, thanh niên.
3. Quy hoạch phát triển cơ sở hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh thiếu nhi
Xây dựng hoàn thiện hệ thống các cơ sở hoạt động văn hoá đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá, thể thao của thanh thiếu nhi trong toàn tỉnh dự kiến Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở cụ thể như sau:
- Đầu tư Trung tâm Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và truy cập Internet cho thanh thiếu nhi cấp xã (100% số xã, phường, thị trấn).
- Đầu tư trang thiết bị máy tính, mạng internet gắn với điểm Bưu điện Văn hoá xã. Mức đầu tư 100 triệu đồng/Trung tâm.
- Lộ trình thực hiện quy hoạch:
* Giai đoạn 2010 - 2015: Tập trung đầu tư xây dựng các Cụm panô tuyên truyền trọng điểm tại các huyện, thành phố dọc tuyến Quốc lộ 6. Xây dựng kế hoạch và đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho Trung tâm Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và truy cập Internet cho thanh thiếu nhi.
* Giai đoạn 2016 - 2020: Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong lĩnh vực này cho thanh thiếu nhi.
4. Quy hoạch phát triển hệ thống điểm vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh thiếu nhi và nhi đồng
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất Nhà thiếu nhi tỉnh; Nhà Thiếu nhi huyện Mai Sơn, Thuận Châu; hoàn thiện cơ sở vật chất Trung tâm Hoạt động thanh thiếu niên tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng 12 Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi (bao gồm cả dự kiến đầu tư xây dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi của huyện Mộc Châu mới sau khi tách huyện); thành lập bộ máy quản lý riêng để quản lý các Trung tâm.
- Đầu tư xây dựng 44 điểm vui chơi, giải trí cụm xã, phường, thị trấn nhằm đáp nhu cầu vui chơi giải trí của thanh thiếu nhi trong toàn tỉnh;
- Lộ trình thực hiện quy hoạch:
* Giai đoạn 2010 - 2015: Xây dựng kế hoạch, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi trên toàn tỉnh. Thu hút đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi trên toàn tỉnh.
* Giai đoạn 2016 - 2020: Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng các Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi và các điểm vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi còn lại trên toàn tỉnh.
- Dự án xây dựng Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi các huyện.
- Dự án xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi.
- Dự án thành lập Trung tâm Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và truy cập Internet cho thanh niên.
- Dự án đầu tư Phòng hoạt động Đoàn, Đội.
- Dự án thành lập Văn phòng Giới thiệu việc làm cụm xã.
- Dự án xây dựng nhà bán trú cho học sinh.
- Dự án xây dựng Cụm panô tuyên truyền.
- Dự án thành lập Phòng Tư vấn SKSS vị thành niên, thanh niên.
IV. TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN QUY HOẠCH
- Tổng vốn đầu tư: Theo tính toán tổng nhu cầu vốn đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch các cơ sở về giáo dục, y tế, tư vấn sức khoẻ, văn hóa, vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi tỉnh Sơn La là 304,54 tỷ đồng:
+ Đầu tư cho phát triển cơ sở giáo dục: 90,12 tỷ đồng.
+ Đầu tư cho phát triển cơ sở y tế, tư vấn sức khoẻ: 20,80 tỷ đồng.
+ Đầu tư cho phát triển cơ sở văn hoá, cụm Panô: 22,42 tỷ đồng.
+ Đầu tư cho phát triển các điểm vui chơi giải trí: 171,20 tỷ đồng.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: 124,46 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 180,08 tỷ đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
- Quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt là Nghị quyết số 25-NQ/TW về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh thiếu niên thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước".
- Cụ thể hóa Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thành lập Hội đồng Công tác thanh thiếu nhi; tiếp tục cụ thể hóa Luật Thanh thiếu nhi, Nghị định số số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh thiếu nhi và Chương trình phát triển thanh thiếu nhi Sơn La thực hiện Chiến lược phát triển thanh thiếu nhi của Chính phủ.
- Nâng cao vai trò nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của công tác thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các ngành chức năng tạo sự chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục; đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ thanh thiếu nhi.
2. Giải pháp về vốn đầu tư và lồng ghép các chương trình dự án
Để có đủ nhu cầu nguồn vốn cho việc triển khai thực hiện quy hoạch cần tranh thủ, thu hút tối đa vốn đầu tư từ các nguồn vốn: ngân sách Nhà nước TW, tỉnh, huyện, xã), Vốn các dự án chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các đơn vị kinh tế trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đóng góp của nhân dân, của các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế ...
+ Đối với các dự án như: Phòng hoạt động Đoàn, Đội, Văn phòng Giới thiệu việc làm cụm xã; Nhà bán trú cho học sinh; Trung tâm Hoạt động thanh thiếu nhi, Phòng tư vấn SKSS VTN/TN; Trung tâm Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và truy cập internet cho thanh niên; cụm Panô truyền thông thì nguồn vốn do Nhà nước đầu tư, nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án, nguồn xã hội hoá với tổng số vốn khoảng 285,34 tỷ đồng, chiếm khoảng 93,7% tổng số vốn.
+ Đối với dự án đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi: Nhà nước giao đất cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và quản lý, kinh doanh, nguồn vốn chủ yếu là xã hội hoá với tổng số vốn cần đầu tư khoảng 19,02 tỷ đồng, chiếm khoảng 6,3% tổng số vốn.
3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, đào tạo, quản lý
- Bổ sung biên chế cán bộ chuyên trách cho Đoàn Khối cơ quan dân chính Đảng tỉnh và Đoàn Khối Doanh nghiệp tỉnh; chỉ đạo sắp xếp cán bộ chuyên trách làm công tác thanh thiếu nhi từ tỉnh đến cơ sở; cán bộ làm công tác thanh thiếu nhi cấp huyện đảm bảo các lĩnh vực, ngành nghề về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường phối hợp với các cấp, các ngành với tổ chức Đoàn thanh niên các cấp trong việc chăm lo, giáo dục, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho đối tượng thanh thiếu nhi quan tâm đến đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên; thanh niên vùng đặc thù.
- Nghiên cứu đề án đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cán bộ làm công tác thanh niên; quan tâm đến cơ chế, chính cán bộ các xã, phường, thị trấn, các tài năng trẻ, lực lượng thanh niên tình nguyện. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, đưa thanh niên vào làm việc trong các cơ sở dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề mũi nhọn và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Xây dựng cơ chế, hỗ trợ nguồn lực để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho thanh thiếu nhi.
- Xây dựng cơ chế phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế, theo hướng: Tạo cơ chế thuận lợi để tổ chức Đoàn có điều kiện giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế, đi đầu tiến quân vào khoa học công nghệ. Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ, tổng đội TNXP phát triển sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Ban hành cơ chế huy động nguồn lực xây dựng và phát triển điểm vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho thanh thiếu nhi ở cơ sở; chính sách đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao trong trường học; trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động văn hóa cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa.
4. Nhóm giải pháp triển khai đồng bộ với các quy hoạch có liên quan
- Trên cơ sở quy hoạch chung, cần triển khai lập các dự án đầu tư cụ thể để từng bước đưa vào kế hoạch thực hiện. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, những dự án cấp bách, các dự án phát triển trọng điểm để thực hiện tránh chồng chéo với các quy hoạch ngành và quy hoạch các huyện, thành phố.
- Tùy theo sự thay đổi của tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, dự án quy hoạch cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quá trình phát triển và phù hợp với quy hoạch các ngành.
- Trên cơ sở quy hoạch chung, theo chức năng nhiệm vụ được giao các Sở: Văn hoá thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo...và các ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để tổ chức triển khai quy hoạch đảm bảo tuân thủ theo các nội dung đã phê duyệt và từng bước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động của thanh thiếu nhi và khuyến khích thanh thiếu nhi tích cực học tập nâng cao trình độ, tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể lực và tham gia phát triển văn hoá, văn nghệ
- Triển khai sâu rộng các phong trào hành động cánh mạng của Đoàn tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong tham gia phát triển các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là trong nông nghiệp nông thôn.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch và xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tăng cường tuyên truyền và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2Quyết định 115/2003/QĐ-UB về Quy chế tạm thời quản lý hoạt động vui chơi giải trí có thưởng dành riêng cho người nước ngoài của Công ty liên doanh Khách sạn quốc tế tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 4Tờ trình 9440/TTr-UBND năm 2007 về đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 5Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Kế hoạch 2131/KH-UBND năm 2017 về duy trình Mô hình Tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ 12 quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 về phát triển giường bệnh của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Kế hoạch 146/KH-UBND triển khai các hoạt động văn hóa - văn nghệ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên.
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về đầu tư, xây dựng, phát triển cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 8Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 115/2003/QĐ-UB về Quy chế tạm thời quản lý hoạt động vui chơi giải trí có thưởng dành riêng cho người nước ngoài của Công ty liên doanh Khách sạn quốc tế tỉnh Lào Cai
- 10Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 11Tờ trình 9440/TTr-UBND năm 2007 về đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 12Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 1775/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Kế hoạch 2131/KH-UBND năm 2017 về duy trình Mô hình Tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020
- 16Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ 12 quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 17Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2019 về phát triển giường bệnh của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 18Kế hoạch 146/KH-UBND triển khai các hoạt động văn hóa - văn nghệ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 368/NQ-HĐND năm 2011 về quy hoạch đầu tư phát triển cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho thanh thiếu niên tỉnh Sơn La đến năm 2020
- Số hiệu: 368/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Thào Xuân Sùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực