- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2019 như sau:
1. Mục tiêu: Tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung kế hoạch 5 năm (2016 – 2020), tạo đà hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế toàn giai đoạn 2016 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (trừ dầu khí) khoảng 7,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,11%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,95%; doanh thu dịch vụ cảng tăng 4,8%, doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 15%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 4.950 triệu USD, tăng 12,1%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,81%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 4,21%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 50.911 tỷ đồng, tăng 6,15%; trong đó: vốn ngân sách địa phương 8.911 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp 42.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa 31.397 tỷ đồng, tăng 12,43%. Tổng chi ngân sách địa phương 18.541 tỷ đồng, tăng 1,53%; trong đó: chi đầu tư phát triển 8.911 tỷ đồng, chi thường xuyên 9.226 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 93,5%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 86,5%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 33,04%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 6,2%; số giường bệnh/vạn dân 18,7 giường; số bác sĩ/vạn dân 8 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91,2%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 96,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn lại cuối năm 2019 là 1,6%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo chuẩn Quốc gia còn lại là 0,5%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy 88,4%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,75%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 90%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: Rác thải y tế đạt 100%; rác thải công nghiệp thông thường 99%; rác thải sinh hoạt đô thị đạt 94%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
a) Về kinh tế
- Ban hành quy trình thực hiện các thủ tục đầu tư hạ tầng ngoài khu công nghiệp và cụm công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn. Rà soát các dự án đầu tư có khả năng hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm, chủ động làm việc với chủ đầu tư, hỗ trợ giải quyết các khó khăn vướng mắc thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước, để thúc đẩy dự án.
- Thành lập Ban Quản lý cảng trung chuyển quốc tế và Logistics Bà Rịa –Vũng Tàu để thực hiện công tác quản lý cảng biển thuộc tỉnh; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối cảng như đường 991B, đường Phước Hòa – Cái Mép, huy động các nguồn lực và kiến nghị Trung ương hỗ trợ vốn để đầu tư dự án Cầu Phước An, đường Long Sơn – Cái Mép; phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải họp định kỳ hàng năm nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác bến cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải; rà soát các dự án cảng biển và hậu cần cảng, xem xét điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh chức năng phù hợp với nhu cầu thực tế và tổ chức quản lý quỹ đất để kêu gọi đầu tư.
- Thực hiện thu hồi các dự án du lịch chậm triển khai để thu hút các nhà đầu tư mới. Thực hiện quy trình, thủ tục để lựa chọn nhà đầu tư, thúc đẩy các dự án du lịch lớn tại khu vực Bãi Trước, Mũi Nghinh Phong, đường 3/2 thành phố Vũng Tàu, dự án Safari, Núi Dinh và các dự án trên địa bàn huyện Côn Đảo.
- Nghiên cứu phát triển đa dạng, phong phú các sản phẩm du lịch mới, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của du khách; phát triển các loại hình du lịch đường sông, du lịch trải nghiệm... kiên quyết yêu cầu các dự án du lịch mới phải bố trí không gian đầu tư phát triển thêm sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch; tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, quản lý giá dịch vụ, bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho du khách.
- Thực hiện quảng bá du lịch tỉnh trên các phương tiện truyền thông quốc tế và trong nước; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đạt chuẩn phục vụ cho các cơ sở du lịch; tham mưu cho chủ trương về các quy định, quy chế để quản lý, phát triển bất động sản du lịch.
- Thực hiện các chương trình bình ổn thị trường, chương trình xúc tiến thương mại. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn xử lý các hoạt động kinh doanh trái phép, trốn thuế, buôn bán hàng giả... Triển khai đề án hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2035.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách Trung ương mới ban hành về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nông nghiệp hữu cơ,… nhằm thu hút đầu tư xã hội vào nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng trình cấp thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện đề án đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao và dự án cơ giới hóa nông nghiệp sau thu hoạch.
- Làm việc với Tập đoàn Cao su và Công ty Cao su Bà Rịa để hoàn thành các thủ tục chuyển giao diện tích đất cây cao su về tỉnh theo quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch để phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được xác định và quy hoạch tại Xuyên Mộc, Châu Đức. Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; kiểm soát chặt chẽ vật tư nông nghiệp, chống hàng gian, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Tăng cường quản lý về an toàn hồ, đập; rà soát các hồ, đập có nguy cơ mất an toàn, kiểm định đập, vận hành an toàn hồ chứa và vùng hạ du.
- Thực hiện chuyển đổi mạnh tàu cá hoạt động nghề lưới kéo và chuyển đổi nghề cho ngư dân có tàu khai thác hải sản ven bờ. Triển khai Đề án thành lập Trung tâm nghề cá lớn tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gắn với ngư trường Đông Nam Bộ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài. Quản lý tốt các cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng bè.
- Trồng 986 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và 450 ha rừng sản xuất. Quản lý hoạt động du lịch sinh thái dưới tán rừng; hoàn thiện và thực thi hiệu quả chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Cương quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp phá rừng, lấn chiếm đất rừng.
- Chủ động phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; tiếp tục theo dõi biến đổi khí hậu, khắc phục tình trạng sạt lở bờ biển trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2019 có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 32/45 xã, đạt 71% số xã xây dựng nông thôn mới. Nâng tiêu chí của các xã có tiêu chí thấp để đến năm 2020 bảo đảm các xã có tiêu chí thấp đạt được mục tiêu đề ra theo quy định. Thực hiện thủ tục công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đối với thành phố Bà Rịa; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đến năm 2020 huyện Long Điền và Đất Đỏ được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Về thu - chi ngân sách
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan; tập trung xử lý thu hồi nợ đọng thuế, tiền sử dụng đất, chống chuyển gia. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao.
- Rà soát các thủ tục cho thuê đất, đấu giá đất hiện còn tồn đọng để hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý theo quy định.
- Rà soát tất cả trụ sở cơ quan nhà nước, nhà công vụ hiện còn dôi dư, các lô đất công, các lô đất thuộc hai bên các tuyến đường mới hình thành do nhà nước đầu tư để có kế hoạch khai thác, lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng nhà, đất phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm phục vụ cho mục đích bán đấu giá, góp phần huy động thêm nguồn thu cho ngân sách.
- Khẩn trương triển khai, thực hiện dự án đầu tư và nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ khi có khối lượng nghiệm thu để làm thủ tục thanh toán, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn và hoàn thành kế hoạch vốn được giao tránh trường hợp dồn vào cuối năm.
- Kiện toàn bộ máy hoạt động của các Quỹ ngoài ngân sách; phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để làm kênh huy động, cho vay, đầu tư vốn nhằm tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các nhiệm vụ do các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chậm do chủ quan.
- Chỉ đạo các đơn vị dự toán chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2019; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi; đồng thời phấn đấu tăng thu để nâng mức ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tổng chi đầu tư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp giảm chi ngân sách, tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động sự nghiệp và đầu tư công: (i) Thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ. Đối với hình thức đặt hàng phải có cơ chế giảm giá, hạn chế tối đa việc giao kế hoạch đối với dịch vụ công; (ii) Thực hiện nghiêm cơ chế đấu thầu qua mạng theo quy định; (iii) Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, làm cơ sở thực hiện chuyển đổi hình thức cấp phát kinh phí sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ; (iv) Hoàn thành việc ban hành chế độ thu phí, giá dịch vụ từ các công trình công cộng do nhà nước đầu tư (nước thải, rác thải, vận chuyển ...); (v) Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư đối với các công trình hạ tầng mà danh nghiệp hưởng lợi nhằm góp phần giảm gánh nặng chi tiêu từ ngân sách đối với các khoản chi phí quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng; ...
- Tiếp tục tổ chức rà soát, sắp xếp lại các chương trình, đề án đang thực hiện năm 2018 và sẽ thực hiện trong năm 2019, loại bỏ các chương trình, đề án không hiệu quả, lãng phí vốn đầu tư; thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án trùng lắp về nội dung.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đổi mới hoạt động, nâng cao tính tự chủ một phần tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện việc chuyển đổi loại hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công sang loại hình Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c) Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
- Giám sát và chỉ đạo điều hành nguồn vốn ngân sách các cấp bảo đảm quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối, không để phát sinh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư có năng lực, kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh trên cơ sở tiếp cận năng lực các nhà đầu tư, triển khai quy trình, tiêu chí chọn nhà đầu tư cho các dự án: Núi Dinh, Safari, khu đô thị Tây Nam Bà Rịa…; các dự án du lịch tuyến ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo, Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ; các dự án kho bãi chứa Container rỗng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy các dự án đầu tư: Khu đô thị Bàu Trũng, Khu du lịch mũi Nghinh phong, Khu du lịch Marina City – Tuần Châu, khu đô thị Gò Găng…
- Triển khai dự án “Phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh” của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản.
- Tổ chức 02 hội nghị lãnh đạo tỉnh đối thoại với doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tăng cường công tác hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, xử lý đối với những dự án chậm triển khai, tăng cường giám sát công vụ trong hoạt động phục vụ doanh nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng tầm đội ngũ doanh nhân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của Văn phòng thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhằm kết nối nguồn lực thúc đẩy phát triển khởi nghiệp, cố vấn, trợ giúp các dự án khởi nghiệp...
- Thực hiện thoái vốn nhà nước theo Kế hoạch thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ban hành quy định cụ thể để xử lý những cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước yếu kém để doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Hoàn thành chuyển đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
d) Về văn hóa - xã hội
- Tổ chức triển khai thực hiện cuộc tổng điều tra dân số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Truyền thông về tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2019-2020 và đính hướng đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025.
- Bảo đảm ngày càng nâng cao các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân; chú trọng công tác dự phòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế.
- Sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng thành lập cụm trường, liên trường, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương. Hoàn thành và triển khai đề án quản lý giáo dục thông minh giai đoạn 2019-2025; Đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Xây dựng đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực, nhằm đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa-xã hội đã được ban hành, hỗ trợ kịp thời người dân và doanh nghiệp khi có nhu cầu tham gia.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao – Học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn; rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thể thao – Học tập cộng đồng, các công trình văn hóa, thể thao, các khu di tích... Hoàn thành các nội dung trưng bày và đưa Nhà Bảo tàng tỉnh vào hoạt động. Tiếp tục thực hiện cắm mốc các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ; ngăn chặn và xử lý tình trạng lấn chiếm hoặc sử dụng không đúng mục đích đối với đất đai tại các khu di tích. Tổ chức các giải thi đấu thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao; tăng cường các hoạt động khuyến khích, động viên phong trào rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách với người lao động, bảo đảm an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tiếp tục triển khai các nội dung chương trình giảm nghèo, chú trọng các giải pháp giảm nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều. Quan tâm thực hiện các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; các ưu đãi với người có công, với các gia đình chính sách; các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em.
- Điều tra, rà soát, xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu thống kê về mộ liệt sĩ tại các nghĩa trang liệt sĩ, số hộ nghèo, gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện thủ tục và triển khai dự án đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất cơ sở cai nghiện tại Xuyện Mộc để tiếp nhận đối tượng cai nghiện vào lao động, sản xuất.
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 và triển khai Chương trình 135 giai đoạn 2019 - 2020 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các thôn, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm an sinh xã hội tại ba xã: Hòa Hội, Hòa Hiệp và Xuyên Mộc, huyện Xuyện Mộc.
đ) Về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh và an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng; đẩy mạnh thông tin truyền thông dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm.
- Phát triển, nhân rộng các mô hình quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi; Đề án quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm thuộc dự án “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”; Đề án nhân rộng mô hình thí điểm chợ đảm bảo an toàn thực phẩm tại chợ Đất Đỏ và chợ Bến Đình – thành phố Vũng Tàu. Xây dựng điểm kiểm nghiệm nhanh cố định tại 02 chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình giám sát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt chú trọng thanh tra đột xuất để xử lý kịp thời các cơ sở vi phạm.
e) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện toàn bộ các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh và cấp huyện, các quy hoạch phát triển ngành và sản phẩm đã được phê duyệt từ trước đến 31/12/2018; triển khai công tác lập quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành luật.
- Triển khai các thủ tục nghiên cứu lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2045 sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về nội dung quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Hoàn thành Đề án chống ùn tắc giao thông; Đề án giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án chính quyền điện tử Bà Rịa – Vũng Tàu và các hệ thống thông tin quản lý nhà nước ở tất cả các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng danh mục các dự án có thu hồi diện tích sử dụng đất để thực hiện trong năm 2019 và 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện các dự án đầu tư trong năm 2019 và 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất năm 2019 theo Kế hoạch đã được phê duyệt. Ban hành kế hoạch quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức; vận hành cơ sở dữ liệu địa chính hoàn thiện trên địa bàn tỉnh. Thực hiện rà soát đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh theo công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung xây dựng Bảng giá đất định kỳ 05 năm tiếp theo (01/01/2020 – 31/12/2024) trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh năm 2019. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phê duyệt danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành dự án thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Triển khai thực hiện Đề án môi trường thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch về các giải pháp, nhiệm vụ để phòng ngừa, cải thiện, khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2019. Triển khai các biện pháp xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và tổng hợp các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung danh mục phải xử lý triệt để đến năm 2020.
- Tăng cường quản lý hoạt động thoát nước, đảm bảo chống úng ngập trên địa bàn tỉnh nhất là khu vực đô thị. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trong đó tập trung vào các loại hình sản xuất: chế biến hải sản, chăn nuôi heo, chế biến tinh bột mì, cao su, luyện phôi thép.
g) Về tổ chức thi hành pháp luật và cải cách hành chính
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thi hành có hiệu quả các đạo Luật mà Quốc hội mới ban hành.
- Đổi mới phương pháp, hình thức và tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao ý thức, sự hiểu biết pháp luật và trách nhiệm tuân thủ pháp luật của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả các kế hoạch về nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức; Chỉ số hiệu quả và hành chính công của tỉnh; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 các thủ tục hành chính tại cơ quan, đảm bảo lộ trình đã được đề ra.
- Tổ chức thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ trên địa bàn tỉnh năm 2019. Đẩy mạnh công tác giải quyết đơn thư phản ánh, kiến nghị của công dân tiếp nhận qua đường dây nóng cải cách hành chính tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII.
- Thực hiện tinh giảm biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị giai đoạn 2015 – 2021 đảm bảo lộ trình đề ra gắn với tăng cường đổi mới quản trị nhân lực, xây dựng môi trường làm việc tích cực và tạo động lực cho đội ngũ công chức viên chức.
h) Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện giai đoạn 3 Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao; xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng.
- Thực hiện các cuộc thanh tra kinh tế-xã hội đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn theo quy định; tăng cường công tác giám sát hoạt động đoàn thanh tra; tập trung đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp nhằm hạn chế và xử lý kịp thời sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài trong năm 2018 chuyển sang; giải quyết các vụ việc mới phát sinh đảm bảo đạt tỷ lệ thấp nhất 85% các vụ việc đến hạn phải giải quyết.
- Tiếp tục chấn chỉnh việc cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; đảm bảo thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ.
i) Quốc phòng - an ninh
- Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 12 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 169/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2019
- 6Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 220/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Nghị quyết 169/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 14Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 16Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 17Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2019
- 18Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 19Nghị quyết 220/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 20Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 33/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực