- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Quyết định 3862/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý, sử dụng đất rẻo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
- 5Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch về phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 19 tháng 12 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016-2021, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, các cơ quan hữu quan, thông báo của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam thành phố, báo cáo thẩm tra của các ban HĐND và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Tập trung triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn mới. Thực hiện có hiệu quả “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư”, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo thực chất, bền vững. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045; tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng gắn với phát triển đô thị và nâng cao năng lực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình thành phố “4 an”, “5 không”,“3 có”, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với phân cấp, giao quyền, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; phát huy dân chủ, củng cố sự đoàn kết trong hệ thống chính trị, đồng thuận trong xã hội.
1. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 8-9% so với ước thực hiện năm 2018;
2. Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 8-9%;
3. Giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7-7,5%; trong đó công nghiệp tăng 8-8,5%;
4. Giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng 3-4%;
5. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 12-13%;
6. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt và vượt dự toán Trung ương giao;
7. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn (giá hiện hành) tăng 5-6%;
8. Tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm đạt 4,07%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 53% và tỷ lệ thất nghiệp còn 3,8%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,95%;
9. Tỷ lệ giảm sinh ước đạt 0,1‰;
10. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm (theo chuẩn mới đa chiều) còn 4,76%;
11. Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
HĐND thành phố cơ bản tán thành với nội dung và nhiệm vụ, giải pháp tại các báo cáo, tờ trình của UBND thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố và thống nhất với các kiến nghị của Thường trực, các Ban HĐND thành phố nêu trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề trình tại kỳ họp thứ 9. HĐND thành phố đề nghị các cơ quan có liên quan thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/12/2018 của Thành ủy Đà Nẵng về phương hướng, nhiệm vụ năm 2019; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Nâng cao chất lượng phát triển kinh tế; thực hiện hiệu quả “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư”
Khẩn trương đề ra biện pháp khắc phục các khó khăn, vướng mắc tác động đến việc không đạt các chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2018, từ đó tập trung triển khai thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế năm 2019. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư 2019”; chú trọng rà soát, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, nguồn lực xúc tiến đầu tư đã có, đồng thời nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi mới của thành phố để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, vốn đầu tư ngoài xã hội. Tăng cường công tác hỗ trợ các dự án đầu tư đang triển khai, nhất là công tác phối hợp hỗ trợ các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tích cực tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để xúc tiến, vận động đầu tư vào thành phố. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế; có giải pháp hiệu quả thu hút đầu tư từ các tập đoàn kinh tế lớn, đa quốc gia, các nhà đầu tư chiến lược, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, các ngành mũi nhọn. Tập trung thực hiện, khắc phục những nội dung theo Kết luận số 2852/KL-TTCP ngày 02/11/2012 của Thanh tra Chính phủ theo hướng rà soát, phân loại nhóm đối tượng để tập trung tháo gỡ những khó khăn đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp và người dân theo quy định pháp luật.
Chỉ đạo, đôn đốc và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai 66 công trình dự án trọng điểm tạo động lực phát triển thành phố giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu hoàn thành đưa vào hoạt động một số công trình trọng điểm nhân kỷ niệm 45 năm ngày giải phóng thành phố. Triển khai hiệu quả Nghị định số 04/2018/NÐ-CP ngày 04/01/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu Công nghệ cao Đà Nẵng; đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, hoàn thiện hạ tầng kết nối giao thông để xúc tiến đầu tư vào Khu Công nghệ cao, Khu Công nghệ thông tin; đôn đốc triển khai thủ tục đầu tư Công viên phần mềm số 2 và một số khu phần mềm khác, thủ tục đầu tư Khu công nghiệp Hòa Cầm (giai đoạn 2), các khu công nghiệp Hòa Nhơn, Hòa Ninh; đẩy nhanh các thủ tục thi công Cụm Công nghiệp Cẩm Lệ. Tiếp tục rà soát quỹ đất sạch chưa sử dụng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hồi, tạo quỹ đất bố trí cho doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất.
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch; đầu tư các công trình trọng điểm phục vụ phát triển du lịch; đẩy mạnh quảng bá, phát triển thị trường gắn với chú trọng xây dựng thương hiệu và sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng. Hoàn chỉnh quy hoạch nhằm xúc tiến kêu gọi đầu tư hình thành các khu ẩm thực, trung tâm mua sắm giải trí, vui chơi giải trí, khu phố đêm, khu chợ đêm có quy mô lớn. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, xúc tiến mở rộng thị trường khách du lịch; xúc tiến mở các đường bay quốc tế từ các thị trường lớn như: Úc, Nga, Ấn Độ. Quản lý hiệu quả và hạn chế tiêu cực từ các tour du lịch giá rẻ; xây dựng và triển khai tiêu chuẩn tối thiểu của dịch vụ trong chương trình tour giá rẻ.
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng ngành dịch vụ logistics. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như: tài chính - ngân hàng, vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng, viễn thông - công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng cao v.v...
Khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch; phát triển sản phẩm hữu cơ sạch phục vụ đô thị, du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 30/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang. Tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả kinh tế rừng. Hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Chú trọng dự trữ hàng hóa, kiểm soát và bình ổn giá thị trường, chống gian lận và buôn lậu thương mại… đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân trong các dịp lễ, Tết và phục vụ phòng chống thiên tai, lũ lụt.
Có giải pháp đồng bộ và hiệu quả nhằm cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giữ vững thứ hạng cao về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính, góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình thống nhất đầu mối cơ quan xúc tiến và hỗ trợ đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và nhà đầu tư, nhất là trên các lĩnh vực ưu tiên, phù hợp định hướng thu hút đầu tư của thành phố.
2. Điều hành thu, chi ngân sách nhà nước hiệu quả, tiết kiệm
Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngân sách theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế thấp nhất việc chuyển nguồn.
Có giải pháp cụ thể để tháo gỡ các vướng mắc về đền bù giải tỏa, nâng cao chất lượng tư vấn, năng lực nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản; đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải. Rà soát lại thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng quy định thời gian cụ thể ở tất cả các khâu, loại bỏ những thủ tục không cần thiết; nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, dự toán và giám sát chặt chẽ chất lượng công trình. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về công tác đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 50% số lượng các gói thầu trong năm 2019.
Tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế gắn với nuôi dưỡng nguồn thu; tập trung chỉ đạo tổ chức, tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án Chống thất thu đối với một số lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao về thuế; phối hợp thực hiện hiệu quả công tác quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên địa bàn thành phố. Phấn đấu thu ngân sách đạt và vượt dự toán giao. Sử dụng hiệu quả ngân sách, tài sản công; xây dựng, triển khai thực hiện Đề án khoán xe ô tô công; triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp gắn với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công và cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công đủ điều kiện.
3. Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị bền vững
Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch năm 2017 đồng bộ với việc triển khai biên bản ghi nhớ về hợp tác với các đối tác Singapore trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch và xúc tiến đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý. Trong đó, ưu tiên quỹ đất để tập trung quy hoạch mở rộng phát triển khu vực phía Tây, Tây Bắc và phía Nam thành phố theo hướng văn minh, hiện đại, hạn chế quy hoạch chia lô tại khu vực ven đô; khẩn trương lập thiết kế đô thị khu vực trung tâm để quản lý nhà cao tầng; hoàn chỉnh quy hoạch, cải tạo cảnh quan hai bên bờ sông Hàn, khu quảng trường trung tâm để có lộ trình đầu tư, phát triển; tiếp tục rà soát, khắc phục, điều chỉnh những bất cập trong quy hoạch phát triển thành phố trong thời gian qua, ưu tiên quỹ đất phát triển cây xanh, thiết chế văn hóa cơ sở và các chức năng công cộng, phục vụ lợi ích cộng đồng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án được đông đảo cử tri thành phố quan tâm; trong đó, đẩy nhanh tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm: Cảng Liên Chiểu, nhà máy nước Hòa Liên; hoàn tất thủ tục để đẩy nhanh việc triển khai đầu tư Khu liên hợp xử lý chất thải rắn; các dự án chống ngập úng, giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện đúng tiến độ các dự án tại Thông báo số 331-TB/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020; tập trung giải quyết, xử lý nhà tập thể, nhà chung cư xuống cấp; rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế chính sách để thực hiện đầu tư và kêu gọi đầu tư các bãi đậu, đỗ xe công cộng tại khu vực trung tâm thành phố và ven biển.
Thiết lập trật tự, kỷ cương quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm các sai phạm trong hoạt động xây dựng và kiên quyết không để xảy ra tình trạng phạt cho tồn tại đối với các trường hợp sai phạm theo quy định. Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng. Rà soát và thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai 2013; chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở các quận, huyện và thành phố.
Triển khai quyết liệt các giải pháp chống sạt lở bờ biển, ô nhiễm tại các cửa xả ven biển, nhất là trong mùa mưa; hạn chế tối đa tình trạng để nước thải tràn ra biển gây ô nhiễm môi trường; rà soát, yêu cầu thực hiện nghiêm công tác đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật tại các dự án và kiên quyết xử lý các dự án vi phạm. Có biện pháp kiểm soát tình hình hoạt động của bãi rác Khánh Sơn, không để tái diễn điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Quy hoạch vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và lập phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước. Tập trung công tác giải phóng mặt bằng, giải ngân các công trình thuộc dự án Phát triển bền vững thành phố đảm bảo thời gian theo Hiệp định đã ký kết. Tăng cường thực hiện đúng tiến độ, chất lượng Đề án về vận tải hành khách công cộng gắn với lộ trình hạn chế phương tiện giao thông cá nhân. Có lộ trình, ưu tiên cải tạo các tuyến đường trung tâm đồng thời với việc hạ ngầm cáp điện, cáp viễn thông; tiếp tục đầu tư để hoàn thiện các tuyến đường chính đang thi công dở dang. Rà soát và nâng cấp các trang thiết bị để đảm bảo năng lực phòng cháy chữa cháy cho thành phố.
4. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Thực hiện quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội gắn với rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng ưu tiên quỹ đất đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ nhân dân; duy trì thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; tăng cường thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chương trình “thành phố 4 an” gắn với các chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, xây dựng nông thôn mới; sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện “năm văn hóa, văn minh đô thị”.
Hoàn thiện các thiết chế văn hoá; đẩy mạnh công tác đầu tư, tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích văn hóa, lịch sử. Tập trung đảm bảo tiến độ triển khai tu bổ, tôn tạo Di tích quốc gia đặc biệt Thành Điện Hải, Danh thắng Ngũ Hành Sơn; phối hợp với địa phương, đơn vị có liên quan để phục hồi, tôn tạo và phát huy giá trị di sản Hải Vân Quan; di dời, nâng cấp Bảo tàng Đà Nẵng... Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - nghệ thuật, đa dạng hóa các hoạt động văn nghệ quần chúng. Chú trọng công tác quản lý, cấp phép trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, triển lãm, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, trong đó đầu tư đúng mức cho thể dục thể thao quần chúng và hoàn thiện các thiết chế thể thao cơ sở.
Đổi mới căn bản giáo dục phổ thông theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ hóa”. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu có 30% trường đạt chuẩn; triển khai xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường mầm non thí điểm nhận trẻ từ 6 đến 18 tháng tuổi; triển khai tốt Đề án sữa học đường giai đoạn 2018-2020, phấn đấu có trên 90% trẻ mẫu giáo được uống sữa; chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1 và 2, phấn đấu 58% trường đạt chuẩn và đảm bảo học 02 buổi/ngày.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến điều trị và phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao, hiện đại; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế... Củng cố, tăng cường hoạt động mạng lưới y tế dự phòng; thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh. Triển khai các giải pháp tổng thể giảm tải bệnh viện; kiện toàn mạng lưới bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn hóa công tác đào tạo cán bộ y tế cho từng tuyến.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách bảo trợ, an sinh xã hội, nâng chuẩn nghèo gắn với thực hiện tốt chính sách người có công, Chương trình “Có việc làm” giai đoạn 2016-2020; thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động xã hội; đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề. Thực hiện tốt công tác tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Tăng cường tuyên truyền pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, phối hợp quản lý tốt lao động người nước ngoài. Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến cuối năm 2019 lên 53%.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí; phát huy vai trò nòng cốt của báo chí cách mạng, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, các cơ quan báo chí và các cơ quan chủ quản trong việc thông tin, tuyên truyền, đấu tranh phản bác các thông tin sai sự thật, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các thông tin độc hại, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc sách nhiễu doanh nghiệp, người dân.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố, trong đó chú ý kiện toàn các ban quản lý dự án; có cơ chế chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hình thành đồng bộ chính quyền điện tử các cấp. Tiếp tục tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và hoạt động giải trình giữa các kỳ họp, triển khai thực hiện các giám sát chuyên đề theo kế hoạch đề ra; bám sát các Nghị quyết HĐND thành phố, các thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố đã ban hành, yêu cầu thực tiễn và nguyện vọng của cử tri để theo dõi, giám sát, kết hợp với việc phân công trách nhiệm kịp thời, nắm bắt, phản ánh, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị, bức xúc của cử tri và các đơn, thư của công dân. Thực hiện tốt các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữa xây dựng các công trình dân sinh, dân sự với công trình phòng thủ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu chiến đấu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp thành phố năm 2019 đạt kết quả tốt, sát tình hình thực tế; nâng cao chất lượng công tác gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo đạt 100% chỉ tiêu.
Tăng cường công tác đối ngoại; tuyên truyền, kiên quyết đấu tranh, khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo, lợi ích quốc gia, gắn với thực hiện tốt công tác bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn ngừa, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự. Tập trung làm tốt công tác nắm tình hình, quản lý tốt địa bàn, đối tượng; phối hợp các lực lượng thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, kiềm chế các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm, nhất là tội phạm cờ bạc, ma túy, giết người, cướp giật, không để hình thành các băng, nhóm tội phạm có tổ chức; làm rõ, xử lý kiên quyết các đối tượng cho vay nặng lãi, đòi nợ thuê, hoạt động bảo kê trên địa bàn.
Điều 4. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung và thông qua một số Nghị quyết, tờ trình
1. Bãi bỏ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND thành phố về Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND thành phố về Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Thống nhất thông qua nội dung Tờ trình số 9376/TTr-UBND ngày 04/12/2018 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 78/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 và Tờ trình số 9229/TTr-UBND ngày 27/11/2018 về quy định đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 5. Về cam kết tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn
1. Rà soát và triển khai thực hiện dứt điểm các nội dung Nghị quyết, cam kết chất vấn, kết luận của HĐND thành phố, Thường trực HĐND thành phố còn tồn đọng từ đầu nhiệm kỳ đến nay và các kiến nghị của cử tri thành phố chưa được thực hiện xong; tập trung thực hiện và giải quyết có kết quả các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại Thông báo số 426/TB-KTNT ngày 04/9/2018 theo đúng quy định pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2019.
2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với 85/120 dự án nhóm I chưa hoàn thành, báo cáo kết quả cho HĐND thành phố tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2019.
3. Rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, tác động môi trường; tổng hợp các ý kiến phản biện, lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức hội thảo khoa học làm rõ các quan ngại của dư luận trước khi triển khai các bước tiếp theo của dự án Công viên Đại dương Sơn Trà, báo cáo tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2019. Xây dựng quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, hoàn thành trong quý I năm 2019.
4. Rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tiến độ triển khai đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, báo cáo tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2019.
5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chủ trương quản lý khai thác sử dụng hiệu quả đất rẻo; xem xét điều chỉnh Quyết định số 3862/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND thành phố để phù hợp với tình hình thực tiễn, hoàn thành trong quý I năm 2019.
6. Rà soát công tác quản lý nhà nước về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang, báo cáo Thường trực HĐND thành phố trong quý II năm 2019.
7. Điều chỉnh quy hoạch Dự án Khu D - Khu dân cư Thanh Lộc Đán; điều chỉnh quy hoạch 36 thửa đất phía sau chợ Hải sản; chủ trương đầu tư đối với tuyến đường 19,5m đoạn từ đường Nguyễn Phước Nguyên đến đường Trường Chinh đảm bảo tính khả thi, báo cáo Thường trực HĐND thành phố trong quý I năm 2019
8. Khởi công xây dựng bãi đỗ xe công cộng tại khu đất 255 Phan Châu Trinh và hoàn thành trong quý III năm 2019. Đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng các bãi đỗ xe công cộng, kêu gọi đầu tư trong năm 2019 các bãi đỗ xe có trong kế hoạch.
9. Triển khai và sớm hoàn thành dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ĐT601, lưu ý nghiên cứu khớp nối với các khu dân cư Hòa Liên 3, 4, 5 để tránh tình trạng ngập úng. Trước mắt, tập trung cải tạo mặt đường để đảm bảo phục vụ người dân đi lại trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019.
10. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cải thiện môi trường nước phía Đông quận Sơn Trà, Dự án thu gom nước thải ven biển; có giải pháp khắc phục, hạn chế tố đa ô nhiễm khu vực Bãi rác Khánh Sơn, sớm hoàn tất các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, triển khai công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án Khu liên hợp xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến. Báo cáo kết quả cho Thường trực HĐND trong quý I năm 2019.
1. Giao UBND thành phố có kế hoạch triển khai và bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị UBMTTQVN thành phố, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí thành phố tuyên truyền, phổ biến, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 3862/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý, sử dụng đất rẻo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
- 6Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch về phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 220/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ năm 2019 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 220/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/12/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Nho Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực