- 1Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 188/2010/TT-BTC quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 3Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/NQ-HĐND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2011; Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu gữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND của UBND tỉnh ngày 03/12/2010 về báo cáo đánh giá thực hiện phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 – 2010, xây dựng quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 và ổn định trong giai đoạn 2011 - 2015. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Trong quá trình thực hiện, có quy định nào chưa phù hợp, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định vào kỳ họp thích hợp.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 18 thông qua ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh)
Chương I
Ngân sách tỉnh Bắc Giang bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách các cấp chính quyền
1. Nguyên tắc cân đối ngân sách các cấp
a) Tổng số chi không vượt quá tổng số thu ngân sách mỗi cấp được hưởng theo quy định, kể cả số bổ sung từ ngân sách cấp trên (nếu có).
b) Trường hợp tỉnh có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi của ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán thì được phép huy động theo khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là NSNN).
2. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền ở địa phương
a) Phù hợp, đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tổ chức bộ máy và năng lực quản lý của mỗi cấp.
b) Phân cấp thu ngân sách gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu của từng cấp; tăng cường khai thác nguồn thu và chống thất thu của chính quyền mỗi cấp; hạn chế phân chia nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu thuộc cấp chính quyền quản lý trên địa bàn để có nguồn tài chính bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
c) Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo để thực hiện các chủ trương lớn, các nhiệm vụ quan trọng như: tập trung vốn đầu tư phát triển cho hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời có khả năng điều hoà nguồn lực tài chính ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc sử dụng ngân sách theo phân cấp
1. Mỗi cấp chính quyền có nhiệm vụ, thẩm quyền và chủ động trong tổ chức quản lý thu, chi ngân sách theo phân cấp, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của từng cấp trong việc khai thác, huy động các nguồn thu hợp pháp, huy động đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh trên địa bàn.
2. Chính quyền các cấp thuộc tỉnh sử dụng ngân sách thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ của cấp mình theo phân cấp quản lý ngân sách. Mọi khoản thu, chi ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào ngân sách nhà nước thông qua hoạt động của Kho bạc nhà nước.
Phân cấp ngân sách để thực hiện đẩy nhanh cải cách hành chính trong quản lý tài chính ngân sách, phù hợp, đồng bộ với cải cách bộ máy hành chính các cấp.
Điều 4. Quan hệ giữa các cấp ngân sách
Được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Mỗi cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể để chủ động đảm bảo cân đối ngân sách tích cực.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách là 5 năm, bắt đầu từ năm ngân sách 2011 đến hết năm 2015. Trong thời kỳ ổn định, các cấp ngân sách được ổn định về nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
3. Trong thời kỳ ổn định nếu tăng thu, tiết kiệm chi thì các cấp ngân sách được quyền sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; nếu giảm thu phải sắp xếp giảm chi tương ứng, đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa giữa các cấp ngân sách và điều chỉnh số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ. Trường hợp tỉnh ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách thì tỉnh phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí để thực hiện.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 5. Bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách).
2. Bổ sung có mục tiêu:
Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
e) Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
Điều 6. Chế độ thưởng thu vượt dự toán
1. Đối với ngân sách cấp huyện
a) Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt dự toán tỉnh giao, phần ngân sách tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 13 của Quy định này sau khi đã loại trừ các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quy định dùng để chi cho những mục tiêu xác định.
b) Số thu vượt được tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản thu.
c) Tỷ lệ thưởng đối với các huyện, thành phố là 30% trên tổng số thu vượt phần ngân sách tỉnh hưởng
2. Đối với ngân sách cấp xã
Căn cứ việc xét thưởng của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thưởng vượt thu cho ngân sách cấp xã.
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
Các nguồn thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu – sau đây gọi tắt là GTGT) của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là TNDN) của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
4. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
5. Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
6. Thuế môn bài của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
7. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
8. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp nhà nước (kể cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
9. Phí xăng, dầu;
10. Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản);
11. Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
12. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, kể cả thu phạt ATGT, chống lậu nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
13. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
14. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
15. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
16. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ dự trữ tài chính trong trường hợp đặc biệt;
17. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
18. Thu vay đầu tư theo quy định khoản 3, Điều 8, Luật NSNN;
19. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
20. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;
21. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
22. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi đầu tư phát triển các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
d) Chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
e) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường và các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Các trường trung học phổ thông, trung học bổ túc văn hoá, trung học phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc nội trú cấp 2, các trung tâm giáo dục thuờng xuyên cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác;
- Các hoạt động sự nghiệp y tế: Chi phòng bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, các cơ sở y tế như trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh, trung tâm phòng chống các bệnh về mắt,…; bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ khác;
- Các sự nghiệp văn hoá xã hội khác do cấp tỉnh quản lý.
b) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông, duy tu, bão dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động về môi trường;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, trật tư, an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện theo quy định của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;
e) Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
f) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý;
h) Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
i) Trợ giá theo chính sách của nhà nước (trợ giá báo đảng ở địa phương, các cơ sở giữ, bảo tồn, phát triển giống gốc của ngành nông nghiệp do tỉnh quản lý);
k) Các khoản chi thường xuyên theo quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc, lãi tiền vay huy động cho đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật NSNN;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
Điều 9. Nguồn thu ngân sách cấp huyện
Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
1. Thuế môn bài từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện;
2. Các khoản thu phí và lệ phí nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Thu từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
5. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;
6. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
7. Thuế sử dụng đất nông nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi hình thức sở hữu;
8. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực (kể cả thu phạt an toàn giao thông); thu từ hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
9. Thuế tài nguyên từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hưu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện;
10. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế;
11. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện;
12. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
13. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
14. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
15. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
Điều 10. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất và vượt thu ngân sách huyện theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng của tỉnh;
b) Chi hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hoá, trung tâm bồi dưỡng chính trị và các hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo khác do cấp huyện quản lý;
b) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp huyện quản lý: sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông:
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông đô thị, công viên, hoạt động về môi trường và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt nam cấp huyện;
e) Hoạt động các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
f) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
g) Chi lương và phụ cấp cho cán bộ y tế xã trong định biên; chi phụ cấp cho cán bộ y tế thôn, bản;
h) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm: Chi cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chi cứu trợ xã hội, chi chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm,…;
i) Chi trợ giá theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
Điều 11. Nguồn thu ngân sách cấp xã
Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
1. Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
2. Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
3. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác;
4. Thu tiền từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
6. Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
7. Thu kết dư ngân sách năm trước;
8. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Điều 12. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất và vuợt thu ngân sách xã theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng của tỉnh;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của cấp xã từ nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
c) Chi hỗ trợ làm đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế và chi trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Chi thường xuyên
a) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã;
b) Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Vịêt Nam cấp xã;
c) Chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp xã: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
e) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ và các phụ cấp huy động dân quân tự vệ, các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
f) Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao cấp xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130 – CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111 – HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ cấp xã nghỉ việc từ 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
g) Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do cấp xã quản lý (riêng phường do ngân sách thành phố chi), trung tâm học tập cộng đồng;
h) Chi sự nghiệp y tế: Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế cấp xã và chi khác của y tế cấp xã;
i) Chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục, thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng, … Riêng đối với phường do ngân sách thành phố chi.
k) Hỗ trợ khuyến khích các sự nghiệp kinh tế: khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chế độ quy định.
l) Chi phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các hỗ trợ khác cho hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố.
m) Chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm giữa các cấp chính quyền địa phương
1. Thuế GTGT và thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
3. Thuế nhà đất;
4. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản;
5. Tiền sử dụng đất, kể cả tiền đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ NSNN theo quy định của pháp luật và hỗ trợ người có đất bị thu hồi: tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân là 80%, các huyện còn lại bình quân là 30% và trích 30% lập quỹ phát triển đất cấp tỉnh theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ);
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình;
7. Lệ phí trước bạ;
8. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ;
9. Thuế môn bài từ cá nhân hộ kinh doanh ngoài quốc doanh.
Điều 14. Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương
1. Thuế GTGT, thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100%
c) Ngân sách xã, thị trấn: 0%.
2. Thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 90%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 10%.
- Ngân sách xã: 90%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: Thu trên địa bàn thị trấn 30%; thu trên địa bàn các xã 10%.
- Ngân sách thị trấn: 70%
- Ngân sách xã: 90%
3. Thuế nhà đất, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 30%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 70%
- Ngân sách xã: 90%.
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 10%
- Ngân sách xã, thị trấn: 90%.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ các hộ gia đình, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 10%
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 90%
5. Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất), được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100% (thu trên địa bàn các huyện, thành phố)
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 0%
6.1. Đối với số thu tiền sử dụng đất (kể cả kết quả đấu giá đất) giao dự toán đầu năm của UBND tỉnh: Sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi và các chi phí liên quan khác (tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân là 80%, các huyện còn lại bình quân là 30%) và trích 30% lập quỹ phát triển đất cấp tỉnh, số còn lại điều tiết ngân sách các cấp như sau:
6.1.1. Thành phố Bắc Giang
a) Ngân sách cấp tỉnh: 40%
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 60%; thu trên địa bàn xã 50%.
c) Ngân sách phường: 0%.
d) Ngân sách xã: 10%
6.1.2. Các huyện Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hoà, Tân Yên
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 70%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, núi thấp: 60%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 30%
- Các xã trung du, núi thấp: 40%
6.1.3. Các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 80%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, vùng núi: 60%
- Thu trên địa bàn các xã vùng cao: 0%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 20%
- Các xã trung du, vùng núi: 40%
- Các xã vùng cao: 100%
6.2. Đối với số thu tiền sử dụng đất (kể cả kết quả đấu giá đất) vượt dự toán giao đầu năm của UBND tỉnh: sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi và các chi phí liên quan khác (tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân là 80%, các huyện còn lại bình quân là 30%), được điều tiết ngân sách các cấp như sau:
6.2.1. Thành phố Bắc Giang
a) Ngân sách cấp tỉnh: 40%
b) Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 60%; thu trên địa bàn xã 50%.
c) Ngân sách phường: 0%.
d) Ngân sách xã: 10%
6.2.2. Các huyện Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hoà, Tân Yên
a) Ngân sách cấp tỉnh: 50%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 30%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, núi thấp: 20%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 20%
- Các xã trung du, núi thấp: 30%
6.2.3. Các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động
a) Ngân sách cấp tỉnh: 30%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 60%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, vùng núi: 40%
- Thu trên địa bàn các xã vùng cao: 0%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 10%
- Các xã trung du, vùng núi: 30%
- Các xã vùng cao: 70%
6.3. Đối với số tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện theo cơ chế giao quỹ đất cho nhà đầu tư hạ tầng kinh doanh khai thác, số tiền sử dụng đất nhà đầu tư nộp vào ngân sách là số tiền chênh lệch giữa giá trị quỹ đất tạo vốn với giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí liên quan khác, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cơ chế điều tiết riêng; trường hợp dự án phát sinh giữa 02 kỳ họp, UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
7. Thuế môn bài từ cá nhân, các hộ kinh doanh ngoài quốc doanh, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 50%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 50%
- Ngân sách xã: 90%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%
8. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường 70%, thu trên địa bàn xã 30%
- Ngân sách phường: 30%
- Ngân sách xã: 70%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%
9. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ điều tiết các cấp ngân sách như sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 50%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 50%;
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 0%
10. Lệ phí trước bạ nhà đất, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp thành phố: Thu trên địa bàn phường: 70%; thu trên địa bàn xã: 30%
- Ngân sách phường: 30%
- Ngân sách xã: 70%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%.
- 1Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2010/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 4Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 5Nghị quyết 19/2007/NQ- HĐND sửa đổi quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015
- 7Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 1Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 4Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 5Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 1Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 10Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 188/2010/TT-BTC quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2010/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 16Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 17Nghị quyết 19/2007/NQ- HĐND sửa đổi quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 18Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015
Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND ban hành quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 30/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Ngô Trọng Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực