- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật xây dựng 2003
- 1Nghị quyết 72/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/2009/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2009 |
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Xét Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 529/BC-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
Điều 1. Chủ trương, biện pháp quản lý tài sản Nhà nước tại địa phương
1. Mọi tài sản Nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; quản lý Nhà nước về tài sản Nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước.
2. Tăng cường phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, cấp cơ sở. Tài sản Nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Phải được quản lý, hạch toán, ghi chép đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản Nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định của nhà nước. Tài sản Nhà nước được đầu tư, mua sắm phải phát huy hiệu quả sử dụng cao nhất.
4. Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản phải đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tình hình thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản đã được HĐND tỉnh quyết định.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch, mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quy định cụ thể phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư; Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật; các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư; Quyết định số 50-QĐ/TU ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về quy định một số nội dung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước
a) Mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác.
Phương tiện đi lại phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Việc mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố phải được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm.
b) Mua sắm tài sản Nhà nước (ngoài quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này)
Mua sắm tài sản Nhà nước thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy trình quy định mua sắm tài sản. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước được phân cấp như sau:
- Cấp tỉnh.
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
+ Tài sản mua sắm có giá trị trên 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ ý kiến phê duyệt của Thường trực tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm.
+ Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt có giá trị dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản.
- Các huyện, thành phố (viết tắt là cấp huyện).
+ Căn cứ dự toán ngân sách về mua sắm tài sản đã được HĐND huyện phê duyệt, Chủ tịch UBND huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã, có giá trị trên 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm, UBND huyện trình Thường trực Huyện uỷ, Thường trực HĐND huyện xem xét cho ý kiến.
+ Tài sản mua sắm có giá trị trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã; UBND cấp huyện báo cáo Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Tài sản mua sắm có giá trị trên 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, UBND cấp huyện xây dựng phương án mua sắm báo cáo Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện cho ý kiến để trình UBND tỉnh, báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực tỉnh uỷ, HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ phê duyệt của Thường trực tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND huyện phê duyệt, có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Các xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã ).
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm đối với các tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê duyệt, có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm, UBND xã trình Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến.
3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
a) Thuê trụ sở làm việc
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các Sở, ban, ngành, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và UBND cấp huyện có giá trị thuê trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm. Giá trị thuê trên 500 triệu đồng/năm, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến. Căn cứ ý kiến phê duyệt của Thường trực Tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, căn cứ dự toán ngân sách được giao quyết định thuê trụ sở làm việc có giá trị thuê đến 100 triệu đồng/năm.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê đối với trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, cấp xã trên địa bàn huyện quản lý có giá trị thuê đến 100 triệu đồng/ năm. Trước khi quyết định UBND huyện trình Thường trực Huyện uỷ, Thường trực HĐND huyện xem xét cho ý kiến. Giá trị thuê trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm, Chủ tịch UBND huyện báo cáo Thường trực Huyện uỷ; Thường trực HĐND huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định. Giá trị thuê trên 500 triệu đồng/năm, Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ phê duyệt của Thường trực Tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê tài sản.
b) Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc đối với các Sở, ban, ngành, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và UBND cấp huyện có giá trị thuê trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm. Giá trị tài sản thuê trên 500 triệu đồng/năm, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ phê duyệt của Thường trực Tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê tài sản.
- Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc có giá trị thuê đến 100 triệu đồng/năm. Giá trị thuê trên 100 triệu đồng/năm, đơn vị lập phương án thuê tài sản báo cáo UBND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, cấp xã thuộc huyện quản lý, có giá trị thuê đến 100 triệu đồng /năm. Trước khi quyết định UBND huyện trình Thường trực Huyện uỷ, Thường trực HĐND huyện xem xét cho ý kiến. Giá trị thuê tài sản trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng/ năm, UBND cấp huyện lập phương án thuê tài sản báo cáo Thường trực Huyện uỷ; Thường trực HĐND huyện trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước
a) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tài sản Nhà nước có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND huyện; Chủ tịch UBND xã được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
c) Đối với tài sản Nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý chuyên ngành; giao cho Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng chế độ định mức kinh tế - kỹ thuật trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước
b) Chủ tịch UBND huyện quyết định thu hồi những tài sản Nhà nước thuộc cấp xã quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã thu hồi những tài sản thuộc các bản, tiểu khu, tổ dân phố do xã quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là
- Xe ô tô.
- Các tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
- Tài sản điều chuyển giữa các huyện, thành phố.
- Tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển
Tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, tài sản của cấp xã thuộc cấp huyện quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản; tài sản điều chuyển có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, UBND cấp huyện có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định (Trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất).
d) Chủ tịch UBND cấp xã điều chuyển tài sản của các tổ, bản, tiểu khu do cấp xã quản lý.
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản Nhà nước là
- Xe ô tô.
- Trụ sở làm việc.
- Tài sản khác gắn liền với đất.
- Tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và tài sản của cấp huyện, cấp xã có giá trị trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
- Tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và tài sản của cấp huyện, cấp xã có giá trị trên 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ phê duyệt của Thường trực tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán tài sản Nhà nước.
Tài sản Nhà nước được giao quản lý, sử dụng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, xã, có giá trị đến 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định UBND huyện báo cáo Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện xem xét cho ý kiến.
8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
a) Thanh lý xe ô tô phục vụ công tác
Phương tiện đi lại phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Việc thanh lý xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Thanh lý tài sản Nhà nước
b.1. Cấp tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản.
b.2. Cấp huyện
- Chủ tịch UBND huyện quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã, có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Tài sản thanh lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã: UBND các huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND huyện báo cáo Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện xem xét cho ý kiến.
- Tài sản thanh lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, UBND cấp huyện xây dựng phương án thanh lý báo cáo Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện cho ý kiến để trình UBND tỉnh, báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Căn cứ phê duyệt của Thường trực Tỉnh uỷ và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản.
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định thanh lý tài sản, có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý.
b.3. Cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý. Trước khi quyết định thanh lý tài sản, UBND xã báo cáo Thường trực Đảng uỷ, HĐND xã xem xét cho ý kiến.
9. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản liên doanh, liên kết
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc tỉnh, huyện quản lý để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản Nhà nước
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện việc cho thuê tài sản Nhà nước theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và được phân cấp thẩm quyền quyết định như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho thuê tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là:
- Đất, tài sản gắn liền với đất.
- Trụ sở làm việc.
- Xe ô tô.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật không thuộc điểm a khoản 10 Điều này.
11. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản Nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu huỷ các tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:
- Các tài sản thuộc đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
- Các tài sản thuộc cấp huyện, xã có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định tiêu huỷ tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý theo quy định của pháp luật có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định tiêu huỷ của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).
1. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quy định cụ thể các nội dung quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 2Nghị quyết 218/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 3Nghị quyết 192/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 4Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 5Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Nghị quyết 72/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 9Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Nghị quyết 72/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 10Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 11Nghị quyết 218/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 12Nghị quyết 192/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND
- 15Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 16Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 299/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Thào Xuân Sùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 14/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực