Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/2010/NQ-HĐND | Mỹ Tho, ngày 23 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 66/TTr- UBND ngày 09 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Báo cáo thẩm tra số 259/BC-BKTNS ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang với những nội dung như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
1. Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại:
a) Cơ quan nhà nước (gọi tắt là cơ quan);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị);
c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là tổ chức).
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai;
b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác theo quy định của pháp luật;
Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức là tài sản được hình thành do nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được đầu tư, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý;
- Quy định việc giao ngân sách cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ;
- Quyết định mua sắm tài sản là xe ô tô;
- Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện
Quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản.
d) Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản thuộc đơn vị mình quản lý đối với các tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
3. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh;
- Quyết định việc thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định việc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quyết định việc thuê tài sản khác đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng của các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện
Quyết định việc thuê tài sản đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 10 triệu đồng.
d) Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc đối với tài sản có giá thuê tính cho cả thời gian thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng.
4. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
- Tài sản nhà nước giữa các cơ quan cấp tỉnh; giữa các cơ quan cấp tỉnh với các huyện, thành, thị; giữa các huyện, thành, thị.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan cấp huyện; giữa các cơ quan cấp huyện với các xã, phường, thị trấn; giữa các xã, phường, thị trấn.
c) Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc.
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước là phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước của cơ quan cấp huyện đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 6 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp huyện
Quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 50 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 6 Điều này).
d) Thủ trưởng các cơ quan đơn vị cấp tỉnh
Quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 6 Điều này).
III. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Thực hiện phân cấp quản lý và sử dụng tài sản tương tự như đối với cơ quan nhà nước.
2. Đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
- Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước;
- Thẩm quyền quyết định mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định được thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước;
- Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định.
b) Thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản còn lại.
c) Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
Thẩm quyền quyết định việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện phân cấp như đối với cơ quan nhà nước.
d) Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản còn lại.
IV. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Nghị quyết 47/2013/NQ-HĐND sửa đổi Điểm 2, Khoản II, Điều 1 Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND sửa đổi điểm 2 khoản II Điều 1 Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 5Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 7Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
Nghị quyết 236/2010/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- Số hiệu: 236/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Phạm Văn Khiết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra