Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh về ban hành chương trình giám sát năm 2023 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018-2022”.
Trên cơ sở xem xét Báo cáo giám sát số 20/BC-ĐGS ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018-2022 và ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với nội dung Báo cáo số 20/BC-ĐGS ngày 07/7/2023 của Đoàn giám sát chuyên đề Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2018-2022, cụ thể như sau:
1. Ưu điểm và kết quả đạt được
Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đã đã đạt được một số kết quả quan trọng: ngay sau khi Luật quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực, HĐND, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công; các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công làm cơ sở cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã dần đi vào nền nếp, thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất và xử lý tài sản là ô tô, máy móc thiết bị đã cơ bản được thực hiện theo quy định. Việc quản lý, sử dụng tài sản là kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng điện được phân cấp, giao nhiệm vụ quản lý. Nhận thức của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, quản lý về tài sản công dần được nâng cao; việc cập nhập tài sản công vào cơ sở dữ liệu của tỉnh, quốc gia bước đầu được quan tâm, hoàn thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại hạn chế; việc chấp hành pháp luật một số nội dung còn chưa nghiêm, cụ thể:
(1) Việc quản lý, sử dụng nhà đất, trụ sở làm việc một số nơi còn chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả; việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được thực hiện, tuy nhiên vẫn còn chậm, chưa được quan tâm xử lý kịp thời, một số nơi đất vẫn để hoang hoá, chưa có phương án khai thác sử dụng, gây lãng phí tài nguyên đất. (2) Chưa thực hiện đúng quy định về công tác bàn giao tài sản sau đầu tư cho các đơn vị quản lý, sử dụng; chưa cập nhật đầy đủ các tài sản hoàn thành sau đầu tư, dẫn đến nhiều tài sản chưa được theo dõi, kiểm kê, hạch toán trên hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh, quốc gia về quản lý sử dụng, tài sản công nhất là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng điện. (3) Việc tiết kiệm trong đấu thầu mua sắm tài sản từ dự toán chi thường xuyên của các ngành, các cấp còn ít, hầu hết các gói thầu có giá trúng thầu bằng giá gói thầu được phê duyệt, vì vậy việc thực hiện tiết kiệm ngân sách nhà nước sau đấu thầu còn thấp. (4) Công tác quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết chưa thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. (5) Việc rà soát, sắp xếp, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng còn chậm; công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản công ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao. (6) Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân một số đơn vị được tiếp nhận sử dụng tài sản (máy móc, trang thiết bị, nhà lớp học,.. .có giá trị lớn) do các tổ chức, cá nhân tài trợ, biếu tặng từ nguồn xã hội hoá bàn giao cho đơn vị quản lý nhưng chưa được quan tâm theo dõi hạch toán vào sổ sách và quản lý tài sản. (7) Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện các sai phạm, một số sai phạm kéo dài chưa khắc phục.
Những tồn tại, hạn chế trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, song tập trung chủ yếu là nguyên nhân chủ quan trong quá trình tổ chức thực hiện như: (1) Công tác tuyên truyền, triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức; (2) Công tác tham mưu, ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công trong một số nội dung còn chậm, chưa kịp thời điều chỉnh theo sự thay đổi của pháp luật; (3) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại địa phương, đơn vị còn chưa kịp thời; (4) Nhận thức về vai trò và trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản công của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đầy đủ, nhất là trong công tác bàn giao tài sản sau khi nhận nhiệm vụ mới; công tác quản lý, sử dụng tài sản công một số đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
Trách nhiệm chính của những tồn tại, hạn chế nêu trên thuộc về các tổ chức, cá nhân người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu và công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp. Đồng thời có phần trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra, giám sát, thiếu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên trong lĩnh vực này.
Điều 2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo các quy định của pháp luật. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện các kiến nghị được đề cập trong báo cáo kết quả giám sát và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
Trong thời gian tới tiếp tục tăng cường giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; quan tâm giám sát tài sản là kết cấu hạ tầng y tế; hạ tầng giáo dục và đào tạo; hạ tầng văn hóa thể thao và du lịch; khoa học công nghệ; hạ tầng khu đô thị; hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế và các hạ tầng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật quản lý, sử dụng tài sản công sau khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đề nghị UBND tỉnh sớm chỉ đạo các ngành chuyên môn rà soát tổng thể, tham mưu ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, thay thế các văn bản theo thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời sớm nghiên cứu, ban hành các văn bản sau:
- Quyết định giao quản lý tài sản là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tỉnh quản lý, theo quy định tại điểm 2 Khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2019 của Chính phủ (thay thế quyết định 1312/QĐ-UBND ngày 22/5/2007 của UBND tỉnh); xem xét ban hành quyết định hoặc phân cấp xử lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 33/2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Ban hành Quyết định giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản là kết cấu hạ tầng nước sạch, hạ tầng thủy lợi cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch và Nghị định số 129/2017/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. (thay thế Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 và 2136/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh).
- Sửa đổi Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh về bổ sung định mức tối đa xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đối với các cơ quan, đơn vị đã chia tách theo quyết định của cấp có thẩm quyền (Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh).
Thời gian xong trước ngày 31/12/2023.
b) Đề nghị tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của 1.714 cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh chưa được sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ đảm bảo sử dụng nhà, đất đúng tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm, hiệu quả (thời gian hoàn thành trước quý I năm 2024). Chỉ đạo rà soát lại các trụ sở dôi dư, không sử dụng để bố trí, sắp xếp đất cho trụ sở Công an, xã thị trấn theo Đề án của tỉnh và các đơn vị có nhu cầu sử dụng. Có các giải pháp xử lý dứt điểm đối với các cơ sở nhà đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hoá thời gian dài tránh lãng phí tài nguyên đất đai; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bàn giao tài sản là nhà làm việc cho các cơ quan đơn vị đang sử dụng nhưng chưa tiến hành các thủ tục bàn giao.
c) Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các đơn vị sự nghiệp công lập (các Bệnh viện) đang sử dụng tài sản công với mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết không đúng quy định. Đồng thời chỉ đạo ngành chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị khẩn trương hoàn thiện Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt và ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh về Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo khoản 3, khoản 4 Điều 44 Nghị định 151/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Rà soát, chấm dứt các trường hợp cho mượn tạm, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định của pháp luật.
Thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2024.
d) Có giải pháp xử lý, khắc phục đối với 60 công trình điện được nhà nước đầu tư, đã kiểm kê từ năm 2017-2020 nhưng chưa đủ điều kiện bàn giao, do sai lệch về hồ sơ chưa khớp với hiện trạng, chưa có hồ sơ đất xây dựng theo quy định, chưa xác định cụ thể giá trị bàn giao, không theo dõi trên sổ sách kế toán và 20 công trình không có hồ sơ, không xác định được chủ đầu tư, không đủ điều kiện bàn giao, khó khăn cho công tác quản lý. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
e) Chấn chỉnh công tác mua sắm tài sản từ dự toán chi thường xuyên, tránh tình trạng chia nhỏ gói thầu, để không phải đấu thầu theo quy định của pháp luật, không đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch; tiết kiệm trong đấu thầu mua sắm tài sản từ dự toán chi thường xuyên.
h) Chỉ đạo các Sở, ngành liên quan tham mưu xử lý dứt điểm Kết luận của Thanh tra Chính phủ về đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và Kết luận thanh tra số 198/KL-TTr ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Hà Giang, về thanh tra hoạt động Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Chế biến Nông lâm sản - thực phẩm Hà Giang. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra toàn diện đối với các Công ty cổ phần được giao đất, cho thuê đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích hoặc bỏ hoang gây lãng phí nguồn lực đất đai. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm kết luận của Kiểm toán ngân sách địa phương năm 2021 về quản lý, sử dụng tài sản công. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
2. Đối với các Sở ngành chuyên môn và các cơ quan, đơn vị
a) Sở Tài chính
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công để bảo đảm việc phân cấp được hiệu quả; tránh thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
- Kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chấn chỉnh công tác bàn giao tài sản hình thành sau đầu tư; hướng dẫn các chủ đầu tư bàn giao hồ sơ các công trình, dự án sau đầu tư, làm cơ sở cho các đơn vị tiếp nhận tài sản có căn cứ để theo dõi, hạch toán, ghi tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định. Chỉ đạo các cấp, các ngành, đơn vị thực hiện cập nhật chuẩn hoá dữ liệu về tài sản công.
- Xây dựng Kế hoạch rà soát tổng thể việc thực hiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn, định mức hiện có và hướng dẫn các đơn vị dự toán lập dự toán để mua sắm trang thiết bị còn thiếu, đặc biệt là mua sắm máy vi tính của cấp huyện, cấp xã, để đảm ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước. Rà soát lại việc sử dụng trang thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị để trang cấp cho các đơn vị còn thiếu theo tiêu chuẩn, định mức, nhằm đảm bảo hoạt động công vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng ban hành Quy chế mẫu để hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công đảm bảo thể thức văn bản, đầy đủ nội dung theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
- Quan tâm thẩm định dự toán của các cơ quan đơn vị được giao xử lý tài sản công (bán, thanh lý tài sản công) đối với các chi phí có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, tránh mức thù lao và các chi phí liên quan vượt định mức quy định của nhà nước. Quan tâm, lựa chọn những Doanh nghiệp thẩm định giá có uy tín, thực hiện đúng tiêu chuẩn thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức đơn vị quản lý, theo dõi, hạch toán các tài sản lớn được tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, viện trợ từ nguồn xã hội hoá để sử dụng có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
b) Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện các văn bản về phân cấp và giao quản lý tài sản là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định 33/2019 của Chính phủ;
- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan rà soát, phân loại, lập hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của Chính phủ; bổ sung, cập nhật các tuyến đường giao thông đã hoàn thành, quyết toán đưa vào sử dụng từ năm 2014 đến nay chưa được theo dõi, hạch toán cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi địa phương quản lý.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
c) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà soát phân loại, lập hồ sơ, kế toán các tài sản kết cấu hạ tầng gồm hạ tầng cấp nước sạch, hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý để lập phương án, tham mưu cho UBND tỉnh giao, quản lý sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, Nghị định số 43/2022/ND-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, chỉ đạo UBND các huyện, thành phố bố trí nguồn kinh phí để đầu tư, sửa chữa 370 công trình nước sạch hoạt động kém hiệu quả; hướng dẫn các đơn vị rà soát các công trình nước sạch, các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng từ lâu, hiện tại hỏng, không khắc phục được để thanh lý theo thẩm quyền.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các tổ chức chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm căn cứ xác định giá trị quyên sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị để theo dõi quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh có phương án, lộ trình, bố trí nguồn lực để đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hoàn thành trước ngày 31/12/2024.
e) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý theo khoản 1 điều 23 Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị mình, đặc biệt gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Hàng năm rà soát, kiểm kê, thanh lý tài sản theo phân cấp tại Nghị quyết 19/2018 của HĐND tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo Khoản 2 Điều 130 nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, phòng ban chuyên môn; các tổ chức, cá nhân, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chấp hành nghiêm Luật quản lý, sử dụng tài sản công, các quy định hiện hành của Trung ương, của tỉnh trong quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công, đặc biệt là các tài sản là kết cấu hạ tầng.
- Đề nghị UBND các huyện quan tâm chỉ đạo việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân theo phân cấp tại Nghị quyết 42/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh, rà soát các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị; UBND các xã rà soát tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản là máy móc, thiết bị theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trang bị để đảm ứng yêu cầu nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nước. Hàng năm chỉ đạo các đơn vị rà soát, kiểm kê, thanh lý các tài sản hư hỏng, hết niên hạn sử dụng để thanh lý theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành liên quan; UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp Báo cáo Hội đồng nhân dân về kết quả thực hiện Nghị quyết này vào Kỳ họp cuối năm 2024.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Giang, Kỳ họp thứ 12 khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND về triển khai giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách địa phương trong những tháng cuối năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của thành phố Đà Nẵng
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Đề án tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 9Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 11Nghị quyết 42/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 15Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh
- 16Chỉ thị 09/CT-UBND về triển khai giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách địa phương trong những tháng cuối năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 17Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bổ sung định mức tối đa xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 18Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 19Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
- 20Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2023
- 21Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 22Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của thành phố Đà Nẵng
- 23Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 về tăng cường giải pháp thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 25/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Thào Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra