- 1Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021
- 6Công văn 618/BYT-KCB năm 2018 về khám, chữa bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 8Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức y tế tỉnh Quảng Nam
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 04 tháng 12 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 38/BC-ĐGS ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất nội dung Báo cáo số 38/BC-ĐGS ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh với các nội dung chủ yếu sau:
1. Trong thời gian qua, các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng từ tỉnh đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT). Tỷ lệ người dân tham gia BHYT qua các năm đều tăng và vượt chỉ tiêu Chính phủ giao. Chất lượng khám, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT từng bước được nâng lên; tinh thần, thái độ phục vụ bệnh nhân được cải thiện rõ rệt. Quỹ BHYT được quản lý, sử dụng khá hiệu quả, đúng quy định. Việc thông tuyến đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khám, chữa bệnh; công tác cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách BHYT được tăng cường. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được sắp xếp phù hợp; cơ sở vật chất được đầu tư, trang thiết bị cơ bản bảo đảm cho hoạt động khám, chữa bệnh; nguồn nhân lực y tế có chất lượng từng bước được đào tạo, bổ sung.
2. Tuy nhiên, tình hình thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi còn nhiều khó khăn, hạn chế: Tỷ lệ người dân tham gia BHYT chưa đạt chỉ tiêu của tỉnh; bội chi quỹ BHYT tăng cao qua các năm; tình trạng lạm dụng quỹ BHYT chưa được chấn chỉnh triệt để.
Các phòng khám đa khoa khu vực được giao nhiệm vụ điều trị nội trú nhưng chưa được ngành BHXH thanh toán chi phí tiền giường điều trị nội trú BHYT. Công suất sử dụng giường bệnh ở hầu hết các bệnh viện, trung tâm y tế đều tăng cao, vượt chỉ tiêu giao. Công tác lập và thực hiện kế hoạch đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư y tế có lúc chưa kịp thời, còn một số bất cập. Công tác đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập theo Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh đạt kết quả thấp so với kế hoạch.
Quá trình sắp xếp mạng lưới y tế theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh đối với một số nội dung còn chậm. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của một số trung tâm y tế huyện khu vực miền núi chưa đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh. Nhiều trạm y tế xã miền núi xuống cấp, trang thiết bị còn thiếu; cơ cấu đội ngũ nhân viên y tế chưa phù hợp. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên y tế cơ sở còn thấp, nhất là nhân viên y tế thôn bản. Chất lượng khám, điều trị ban đầu tại trạm y tế còn hạn chế.
3. Những khó khăn, hạn chế nêu trên chủ yếu do các nguyên nhân: Công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin tuyên truyền có lúc, có nơi thiếu thường xuyên, chưa hiệu quả. Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, trách nhiệm và quyền lợi của cá nhân khi tham gia BHYT; một số tổ chức, doanh nghiệp chưa tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH, BHYT. Định mức quỹ khám, chữa bệnh còn thấp so với nhu cầu khám, chữa bệnh và chi phí thực tế; phần lớn đối tượng tham gia BHYT tại tỉnh thuộc đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội...có mức đóng thấp; yêu cầu về sử dụng quỹ BHYT tiết kiệm, hiệu quả chưa được tuân thủ triệt để; việc thông tuyến huyện cùng với sự phát triển mạnh mẽ số lượng thẻ BHYT tại các cơ sở y tế ngoài công lập đặt ra nhiều thách thức đối với công tác quản lý khám, chữa bệnh, quản lý và sử dụng quỹ BHYT. Trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp trong công tác đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa cao. Công tác sắp xếp lại mạng lưới y tế cơ sở còn chậm, mô hình hoạt động của một số phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế chưa rõ ràng khiến việc phân tuyến khám, chữa bệnh, thanh toán chi phí điều trị ngày giường nội trú gặp khó khăn. Nguồn lực đầu tư cho y tế cơ sở, nhất là đối với một số cơ sở y tế vùng miền núi còn hạn chế. Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ nhân viên y tế cơ sở còn nhiều bất cập.
Điều 2. Để thực hiện tốt hơn nữa chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Kiến nghị Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Hướng dẫn cụ thể về mô hình hoạt động của đơn nguyên điều trị nội trú hay cơ sở 2, cơ sở 3 đối với các phòng khám đa khoa khu vực sau khi sắp xếp thuộc bệnh viện, trung tâm y tế huyện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 5251/BYT-KCB ngày 18/9/2017 về rà soát tổ chức, hoạt động của các phòng khám đa khoa khu vực và Công văn số 618/BYT-KCB ngày 25/01/2018.
b) Xem xét giải quyết việc thanh toán điều trị nội trú từ ngày 01/01/2017 đến trước ngày 15/12/2018 tại các phòng khám đa khoa khu vực được tỉnh giao chức năng điều trị nội trú.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009, nâng mức phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản.
2. Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; tình hình thực hiện Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh đến năm 2020, trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy hoạch hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh theo Luật Quy hoạch.
3. Sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh giai đoạn 2017–2021, trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tiễn.
4. Xem xét trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, khối phố kiêm nhiệm cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em, đảm bảo tinh gọn đầu mối, phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình theo Quyết định số 3427/QĐ- UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh về ban hành Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức y tế tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu các hướng dẫn của Trung ương về mô hình hoạt động của phòng khám đa khoa khu vực (trong đó quan tâm nội dung tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế), trên cơ sở đó xem xét điều chỉnh Quyết định số 3427/QĐ-UBND phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
6. Rà soát, đánh giá thực chất các tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã, sắp xếp các trạm y tế theo phân vùng 1, 2, 3 như quy định tại Mục I, II Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã để có giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực.
7. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm quỹ BHYT; nâng cao trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, phối hợp, tổ chức thực hiện việc đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư y tế; quản lý chặt chẽ việc thông tuyến, phân tuyến khám, chữa bệnh và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT.
8. Tổ chức tuyển dụng viên chức sự nghiệp y tế đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu hoạt động của các cơ sở y tế công lập, nhất là các trung tâm y tế huyện.
9. Bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn những công trình, trang thiết bị y tế cấp thiết theo thứ tự, lộ trình ưu tiên trình HĐND tỉnh quyết định; đề xuất cơ chế khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực y tế; tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình tự chủ đối với cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
10. Chỉ đạo đẩy nhanh lộ trình thực hiện bao phủ BHYT toàn dân, phát triển đối tượng tham gia BHYT, chú ý nhóm đối tượng tại các doanh nghiệp, đối tượng thuộc địa bàn vừa ra khỏi danh sách xã, thôn đặc biệt khó khăn; cương quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với chủ sử dụng lao động cố tình nợ đọng, trốn đóng BHYT, BHXH.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tô chưc thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2020.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát và phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị qua giám sát tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2020.
3. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế làm việc của Tổ công tác giải quyết vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 720/KH-UBND năm 2019 kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khảo sát tình hình thi hành chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2019 về tăng cường thực hiện chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và công tác khám chữa bệnh đối với người dân tộc thiểu số thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 về tăng cường giải pháp thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021
- 9Công văn 618/BYT-KCB năm 2018 về khám, chữa bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực do Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 11Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức y tế tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế làm việc của Tổ công tác giải quyết vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế tỉnh Thanh Hóa
- 13Kế hoạch 720/KH-UBND năm 2019 kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; khảo sát tình hình thi hành chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 14Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2019 về tăng cường thực hiện chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và công tác khám chữa bệnh đối với người dân tộc thiểu số thuộc nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 về tăng cường giải pháp thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Kế hoạch 572/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh
- Số hiệu: 13/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực