HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI, CƠ SỞ CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP, CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số 106/TTr-UBND ngày 15/11/2013 của UBND tỉnh đề nghị thông qua chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đoạn 2013-2015; Báo cáo thẩm tra số 80/BC-HĐND ngày 04/12/2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2015, gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Các trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp (trâu, bò, lợn và gia cầm); cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đáp ứng các tiêu chí và quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại cơ sở tương ứng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tổng thể của ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất; tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, thú y; xúc tiến thương mại; xử lý vệ sinh môi trường.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
2.1. Đối với trang trại chăn nuôi:
a) Đối với các trang trại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trang trại và đang hoạt động ổn định thì được hỗ trợ 15 triệu đồng/trang trại.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân đang chăn nuôi tập trung, nhưng chưa đủ điều kiện để công nhận là trang trại chăn nuôi thì được hỗ trợ một phần kinh phí để hoàn thiện các tiêu chí công nhận trang trại chăn nuôi, mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/trang trại.
c) Đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng mới trang trại được hỗ trợ một phần kinh phí làm chuồng trại, vệ sinh môi trường, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi, mua giống mới. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/trang trại.
2.2. Đối với cơ sở chăn nuôi công nghiệp:
Đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp chăn nuôi lợn nái trên 600 con/năm, chăn nuôi lợn thịt trên 3.000 con/năm, chăn nuôi gia cầm sản xuất giống 20.000 con/tháng hoặc nuôi gia cầm thịt với quy mô thường xuyên từ 30.000 con/lứa (gọi chung là cơ sở); được hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, xúc tiến thương mại, vệ sinh môi trường. Mức hỗ trợ không quá 10% tổng mức đầu tư, nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/cơ sở.
2.3. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ kinh phí để đầu tư trang thiết bị, vệ sinh môi trường. Mức hỗ trợ không quá 10% tổng mức đầu tư, nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/cơ sở.
3. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách:
Kinh phí hỗ trợ được lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước thông qua các chương trình như đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển thương mại-dịch vụ, các dự án phát triển, vốn ODA và các nguồn vốn khác có nguồn gốc ngân sách.
Tổng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ năm 2014, 2015 là 19.145 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2014: 10.250 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 5.000 triệu đồng; kinh phí lồng ghép các chương trình 5.250 triệu đồng).
- Năm 2015: 8.895 triệu đồng (Ngân sách tỉnh 3.645 triệu đồng; kinh phí lồng ghép các chương trình 5.250 triệu đồng).
4. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01/01/2014.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai giao:
1. UBND tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện Nghị quyết. Chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng, các điều kiện áp dụng và hồ sơ thủ tục xét duyệt kinh phí hỗ trợ; tổ chức tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân nắm rõ nội dung, triển khai thực hiện chính sách đạt hiệu quả.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIV thông qua ngày 11/12/2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 131/2009/NQ-HĐND về chủ trương điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 2009/2012/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020”, theo Nghị Quyết 88/2013/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 1453/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án hỗ trợ chăn nuôi gà thả vườn sử dụng đệm lót sinh thái giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 1406/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 6Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 1867/2012/QĐ-UBND phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2020”
- 9Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị quyết 131/2009/NQ-HĐND về chủ trương điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 2009/2012/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020”, theo Nghị Quyết 88/2013/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 1453/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án hỗ trợ chăn nuôi gà thả vườn sử dụng đệm lót sinh thái giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 1406/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 10Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 12Quyết định 1867/2012/QĐ-UBND phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2020”
Nghị quyết 24/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 24/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Phạm Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực