Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/2010/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 tỉnh Hưng Yên;
Sau khi xem xét Báo cáo số 104/BC-UBND ngày 29/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2011, Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010:
Năm 2010, năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền cùng toàn thể nhân dân, tỉnh ta đã thực hiện vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra: Tổng sản phẩm (GDP) tăng 12,11% (KH 12%); sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch khá, giá trị sản xuất tăng 5,78% (KH 5%), năng suất lúa bình quân một vụ đạt 62,7 tạ/ha, sản lượng lương thực 56 vạn tấn (thóc 51,2 vạn tấn), các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao tăng nhanh. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, nhiều doanh nghiệp duy trì hoạt động đạt kết quả tốt, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,65% (KH 14,5%). Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất tăng 15,54% (KH 14%); tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng 25,3%, chỉ số giá chung tháng 12/2010 so cùng kỳ tăng 9,9%; dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá phát triển đa dạng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: NN 25% - CN, XD 44% - DV 31%. Chất lượng bưu chính viễn thông được nâng lên; thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD, tăng 18,5%; thu ngân sách trên địa bàn 3.036 tỷ đồng, tăng 31,7% KH (trong đó thu nội địa 2.300 tỷ đồng, XNK 730 tỷ đồng); tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 12.300 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ. Công tác đầu tư XDCB có nhiều tiến bộ, đầu tư tập trung các công trình trọng điểm và công trình có khả năng hoàn thành trong năm; thanh toán dứt điểm các công trình đã quyết toán. Các chế độ, chính sách mới về đầu tư XDCB được thực hiện kịp thời. Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, chất lượng giáo dục toàn diện được quan tâm. Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển; chất lượng các dịch vụ khám và chữa bệnh kỹ thuật cao được mở rộng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,94%. Các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền được đẩy mạnh, đa dạng và phong phú. Công tác xã hội hoá TDTT có bước tiến bộ đáng kể. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công; tỷ lệ hộ nghèo còn 3% (theo tiêu chí cũ), tỷ lệ làng, khu phố văn hoá đạt trên 72%. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững, đảm bảo an toàn Đại hội Đảng các cấp và những ngày lễ lớn trong năm. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được tăng cường.
Hội đồng nhân dân tỉnh biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân; sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực vào những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2010.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, yếu kém: Một số địa phương chấp hành lịch thời vụ chưa nghiêm, bệnh rầy nâu phát triển nhanh ở cuối vụ, ảnh hưởng tới năng suất lúa; dịch tai xanh ở lợn gây thiệt hại, tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp và thị trường tiêu thụ. Công tác đền bù GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn, tiến độ chậm. Ô nhiễm môi trường vẫn còn bức xúc và chậm được khắc phục. Tiến độ triển khai một số dự án lớn, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là dự án giao thông, thủy lợi sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ; dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và các khu đô thị chậm. Một số chủ đầu tư chưa tích cực đôn đốc giải ngân vốn, làm ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân chung và ảnh hưởng đến việc khai thác vốn của Trung ương. Công tác xuất khẩu lao động gặp khó khăn. Chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý. Đề án hỗ trợ nhà ở cho người nghèo triển khai còn chậm. Cải cách thủ tục hành chính ở một số cơ quan, địa phương hiệu quả chưa cao. Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân vẫn còn tình trạng đùn đẩy giữa các cấp, các ngành, kéo dài thời gian giải quyết, còn để xảy ra tình trạng tập trung đông người đi khiếu kiện vượt cấp.
II. Những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản năm 2011:
Năm 2011, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Đại hội XI của Đảng, năm đầu của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Trong điều kiện tình hình thế giới và trong nước có nhiều thuận lợi, khó khăn đan xen, diễn biến khó lường, đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân toàn tỉnh cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
A. Những mục tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) tăng 12,8%; giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng 4,5%, công nghiệp tăng 19%, các ngành dịch vụ tăng 16%; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 24 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế NN - CN, XD - DV: 23,5% - 45% - 31,5%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 620 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 3.371 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 2.685 tỷ đồng (thu tiền sử dụng đất là 450 tỷ đồng); thu thuế xuất, nhập khẩu 680 tỷ đồng và thu xổ số kiến thiết 6 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 2% (theo tiêu chí mới); tạo thêm việc làm mới cho 2,3 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 43%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 87%; duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,95%; hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 16%; nâng cao chất lượng các làng, khu phố văn hóa đã được công nhận; tỷ lệ làng, khu phố văn hoá đạt 74%.
B. Những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản:
1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ nhằm phát triển nhanh kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Hoàn thành xây dựng quy hoạch nông thôn mới và tổ chức làm điểm ở 20 xã. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trang trại, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi; chủ động công tác phòng ngừa dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, làm tốt công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp lợi thế, hiệu quả và bền vững; phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh cải tiến công nghệ, tăng cường quản lý, khuyến khích nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, máy móc thiết bị sản xuất trong nước. Phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp tiết kiệm nguyên, nhiên liệu; đẩy mạnh phát triển các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, nhất là những ngành, nghề lợi thế của địa phương. Đảm bảo kế hoạch cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Rà soát hoàn chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch cụm công nghiệp; bổ sung cơ chế, tạo sự hấp dẫn hơn nữa đối với các nhà đầu tư; ưu tiên các dự án lớn, có sản phẩm và sức cạnh tranh cao, có hàm lượng công nghệ tiên tiến, đóng góp nguồn thu nhiều cho ngân sách, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, thân thiện với môi trường. Đẩy nhanh tiến độ GPMB, xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp và đô thị.
3. Tăng cường quản lý giao thông vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và trật tự dịch vụ vận tải. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự ATGT. Cơ bản hoàn thành tuyến đường trục kinh tế Bắc - Nam (đoạn từ cầu vượt đến đường sắt huyện Văn Lâm), đường tỉnh lộ 200, đường từ cầu Thanh Trì đi Dân Tiến, Khoái Châu. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường nối 2 tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Cầu Giẽ - Ninh Bình đoạn qua tỉnh Hưng Yên. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án phát triển giao thông nông thôn; tạo điều kiện nâng cấp các tuyến đường xã, thôn và đường ra đồng. Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông và mở rộng phạm vi phủ sóng đến từng xã. Phát triển và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ Internet. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoạt động thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình, kịp thời truyền tải các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đến với nhân dân.
4. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ, tập trung vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, cải thiện các hạ tầng thiết yếu, các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng, có lợi thế phát triển. Nâng cấp các trung tâm thương mại, chợ đầu mối. Khuyến khích và tạo cơ chế hấp dẫn để phát triển các loại hình dịch vụ nhà ở công, dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao cho người lao động ở các Khu công nghiệp. Gắn phát triển dịch vụ du lịch với các tua của Hà Nội và các tỉnh. Tích cực mở rộng thị trường, tận dụng mọi khả năng để đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại.
5. Khai thác tốt các nguồn thu gắn với mở rộng cơ chế uỷ nhiệm thu, chống thất thu, thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện khoán chi và ổn định cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là giá các mặt hàng thiết yếu, đấu tranh chống đầu cơ nâng giá. Nâng cao chất lượng, tiện ích của dịch vụ ngân hàng, tín dụng; tiếp tục thực hiện cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất, cho vay theo lãi suất thoả thuận.
6. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm pháp luật về tài nguyên và môi trường. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 của tỉnh và 10 huyện, thành phố, 161 xã, phường, thị trấn. Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai; dự án về quản lý tài nguyên nước, khoáng sản và môi trường. Thực hiện tốt công tác GPMB, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và đo đạc bản đồ. Chủ động ngăn ngừa và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và sản xuất, kinh doanh.
7. Để thực hiện mục tiêu đề ra năm 2011, nhu cầu về vốn đầu tư trên địa bàn cần trên 15.000 tỷ đồng; trong đó, ngân sách nhà nước do địa phương quản lý khoảng 9,5%; vốn nhà nước do Trung ương quản lý 6,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 14,5%, vốn của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67%. Cần tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước. Tập trung đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành những công trình trọng điểm, các khu đô thị, du lịch dịch vụ và khu Đại học Phố Hiến. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về đầu tư và xây dựng; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, kiên quyết xử lý các vi phạm theo quy định. Thực hiện cơ chế tỉnh hỗ trợ 50% cho huyện đối với đường và trụ sở huyện quản lý khi có dự án cải tạo, nâng cấp.
8. Củng cố và phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo; duy trì kết quả phổ cập tiểu học, THCS đúng độ tuổi. Triển khai thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và công tác khuyến học, khuyến tài; chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp nhận các trường đại học về đầu tư tại khu Đại học Phố Hiến. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn 2006-2012. Tiếp tục chỉ đạo và có kế hoạch cụ thể hàng năm xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các ngành, bậc học. Chú trọng phát triển quy mô đào tạo nghề, gắn với nhu cầu sử dụng. Sớm hoàn thiện đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 43%.
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế các tuyến; duy trì tốt các hoạt động khám chữa bệnh; phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ kỹ thuật, giảm tỷ lệ bệnh nhân chuyển lên tuyến trên. Tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân, người nghèo, các đối tượng chính sách và trẻ em dưới 6 tuổi. Triển khai có hiệu quả đề án 1816, các bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện tăng cường cán bộ và chuyển giao kỹ thuật xuống tuyến huyện. Chú trọng công tác giám sát dịch bệnh, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai có hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo trên 90% số người nhiễm được quản lý tại cộng đồng. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa các yếu tố gây mất cân bằng giới tính.
Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, nâng cao chất lượng xây dựng làng, khu phố, cơ quan, đơn vị, gia đình văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền cổ động, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Quy hoạch chi tiết và triển khai bước 1 của dự án Quy hoạch tổng thể phát huy giá trị đô thị cổ Phố Hiến gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền trong hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, đáp ứng nhiệm vụ chính trị và hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong quần chúng nhân dân.
9. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Bảo trợ trẻ em”. Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội, cơ bản giải quyết xong những tồn tại về chính sách ưu đãi Người có công. Quan tâm giúp đỡ người già, hỗ trợ người tàn tật, người không nơi nương tựa, nạn nhân chất độc da cam, người nghèo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đẩy mạnh chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% (theo tiêu chí mới). Rà soát để đưa các đối tượng sử dụng ma túy, mại dâm vào Trung tâm để chữa bệnh và giáo dục nhân phẩm. Phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo thêm nhiều việc làm mới. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
10. Giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Phát huy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tạo bước chuyển biến tích cực trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân. Triển khai thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát, xét xử và thi hành án, nhất là thi hành án dân sự.
11. Tập trung chỉ đạo khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém trong cải cách hành chính, trong thực thi công vụ và trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, triển khai giai đoạn 3 Đề án 30 thi hành các khuyến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kiểm soát thủ tục hành chính, không để phát sinh các thủ tục hành chính không hợp pháp, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các biện pháp hiện đại hoá nền hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực. Triển khai quyết liệt, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, là yêu cầu quan trọng trong năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
12. Tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo đúng luật, an toàn và tiết kiệm. Kỳ họp giữa năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có báo cáo riêng việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ tài chính - ngân sách và đầu tư XDCB 6 tháng đầu năm để có giải pháp tích cực cho 6 tháng cuối năm.
III. Tổ chức thực hiện:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tích cực tham gia giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân, các cấp, các ngành, các lực lượng vũ trang và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV- Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10/12/2010, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Nghị quyết 201/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 340/2010/NQ-HĐND về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Nghị quyết 201/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 210/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra