- 1Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 2Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 3Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 4Nghị quyết 126/2014/NQ-HĐND về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 5Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 11Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 2Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/2015/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 9731/BC-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2016; Tờ trình số 9733/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2016; Văn bản số 9999/UBND-TH ngày 01/12/2015 của UBND tỉnh về việc đính chính một số chỉ tiêu tại Tờ trình số 9733/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 theo Báo cáo số 9731/BC-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch 2016 tại Tờ trình số 9733/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện các đột phá phát triển; đẩy mạnh công tác tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh; thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP tăng 8 - 9% so với năm 2015 (theo phương pháp mới).
- GRDP bình quân đầu người khoảng 3.300 - 3.350 USD.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 tăng 10% - 12% so với năm 2015.
- Tổng vốn đầu tư phát triển huy động toàn xã hội khoảng 75.000 - 78.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 536 căn nhà ở xã hội.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Phấn đấu trong năm 2016, toàn tỉnh có thêm 02 đơn vị cấp huyện và 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,08%, quy mô dân số trung bình khoảng 2.980.000 người, trong đó dân số thành thị khoảng 35% dân số.
- Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh).
- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống còn 2,48%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%, trong đó đào tạo nghề đạt 53%. Tỷ lệ lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm tỷ lệ 15 - 16% trên tổng số lao động được đào tạo nghề.
- Số bác sỹ trên 01 vạn dân là 7,2 bác sỹ; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 26 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 75%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 42,7%; bảo hiểm thất nghiệp là 41,6%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 9%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 24,5%.
- Đạt trên 90% ấp, khu phố và trên 98% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố, hộ gia đình văn hóa, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt trên 99%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 56%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 97% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 96% chất thải rắn sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Giữ độ che phủ cây xanh đạt 56%; ổn định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
d) Các chỉ tiêu về quốc phòng, trật tự xã hội
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Giảm số vụ, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông từ 5 - 10%.
- Phấn đấu xử lý 90% tin báo, tố giác tội phạm; đạt tỷ lệ điều tra các loại án từ 70% trở lên, tỷ lệ điều tra các vụ trọng án từ 95% trở lên.
3. Các giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; trong đó chú trọng thực hiện giải pháp chủ yếu sau đây:
- Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý tốt nhập khẩu; tăng cường xúc tiến thương mại, hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực, bảo đảm chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu. Chú trọng tuyên truyền và thực hiện các giải pháp nhằm phát huy lợi thế, giảm thiểu các tác động bất lợi đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh khi nước ta tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, nhất là đối với các Hiệp định về cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do, hiệp định TPP...
- Triển khai có hiệu quả các luật và nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản...; triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa...
b) Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột phá, tiếp tục thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện công tác tái cơ cấu kinh tế:
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư các công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; trong đó ưu tiên đầu tư, nâng cấp các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh, công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và các thiết chế văn hóa phục vụ nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư để bố trí tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất, trong đó, lưu ý rà soát, quy hoạch lại các khu tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tăng cường công tác xã hội hóa đầu tư từ các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, thể thao... Tiếp tục kêu gọi đầu tư theo các hình thức PPP đối với một số dự án đầu tư; tập trung quản lý và giám sát chặt chẽ bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các thị trường trọng điểm và tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Triển khai có hiệu quả dự án cánh đồng lớn liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả...; mở các đợt cao điểm đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 theo Kế hoạch số 5047/KH-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh, trong đó tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu tổ chức tín dụng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn.
c) Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó: Tập trung phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao đảm bảo về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực của thị trường lao động và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với công tác dự báo nhu cầu thị trường lao động để tập trung đào tạo theo yêu cầu; chú trọng ưu tiên đầu tư phát triển các trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu tiên đầu tư một số nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế. Tăng cường các hình thức liên kết để đào tạo lao động, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Chú trọng làm tốt công tác hướng nghiệp, tuyển sinh nhằm đảm bảo chỉ tiêu đầu vào đào tạo nghề từ trung cấp nghề trở lên.
d) Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển văn hóa - xã hội:
- Tăng cường đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng khó khăn, gia đình chính sách, đảm bảo 100% đối tượng đặc thù, đối tượng chính sách có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách hỗ trợ để mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa IX) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020. Thực hiện xây dựng khung học phí đối với cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. Tập trung thực hiện các giải pháp để xóa lớp học ca ba, giảm sĩ số học sinh/lớp trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Nâng cao chất lượng phục vụ trong các cơ sở khám chữa bệnh. Tăng cường công tác điều trị thay thế nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và kiểm soát an toàn vệ sinh lao động.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công; củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội. Phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng; đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội. Rà soát, xây dựng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tăng nguồn vốn tín dụng để tăng mức hỗ trợ vay vốn, đảm bảo công bằng về lãi suất vay vốn đối với các hộ nghèo, nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc. Quan tâm trong công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho con em đồng bào dân tộc thiểu số sau đào tạo.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời từng bước triển khai xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực tổ chức và quản lý, có trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành chính công và cải cách hành chính, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện tốt cơ chế giám sát của cơ quan dân cử, của nhân dân bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ trong các hoạt động.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chủ động, tích cực phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực.
e) Đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu:
- Tập trung đẩy nhanh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu giá theo quy định. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; giám sát chặt chẽ việc cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chiến lược chương trình quốc gia về phát triển bền vững tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở gây ô nhiễm nặng.
- Tập trung xử lý dứt điểm các bãi rác tạm trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác theo kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu gom xử lý rác; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nhưng chưa khắc phục theo đúng cam kết.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020. Bảo vệ nghiêm diện tích rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, duy trì và phát triển trồng rừng, ngăn chặn phá rừng, cháy rừng.
g) Tăng cường giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường các biện pháp thực hiện hiệu quả công tác quốc phòng địa phương, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh theo tinh thần Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi, Luật Giáo dục quốc phòng an ninh và Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông; kiểm soát chặt chẽ, tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục lồng ghép thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không để các đối tượng lợi dụng để hoạt động phạm tội, tăng cường công tác giáo dục người lầm lỗi ở địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; củng cố xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ đáp ứng yêu cầu công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong mọi tình huống.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác tư pháp.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ có đánh giá, kiểm điểm quá trình thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức, nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng tác giả, nhóm tác giả, tập thể cơ quan báo chí ngoài tỉnh có thành tích thông tin, tuyên truyền góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020
- 4Kế hoạch 110/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2016 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 7Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 2Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 6Nghị quyết 126/2014/NQ-HĐND về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng tác giả, nhóm tác giả, tập thể cơ quan báo chí ngoài tỉnh có thành tích thông tin, tuyên truyền góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai
- 10Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 15Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020
- 17Kế hoạch 110/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2016 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 18Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Nghị quyết 178/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2016
- Số hiệu: 178/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Văn Tư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực