- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2015/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2015, Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2015, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
Trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi nhưng chậm và còn nhiều thách thức, rủi ro; kinh tế xã hội trong nước có nhiều thuận lợi nhưng vẫn không ít khó khăn, thách thức, tình hình biển Đông diễn biến phức tạp, khó lường; thời tiết diễn biến cực đoan, nắng nóng kéo dài gây hạn hán trên diện rộng, mưa đá, lốc xoáy gây thiệt hại ở nhiều địa phương trong tỉnh song kết quả đạt khá: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP 6 tháng đầu năm 2015 đạt 6,51%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,31%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,74%, khu vực dịch vụ tăng 6,77%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,58% so cùng kỳ; chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,96% so với tháng 12/2014. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.960,6 tỷ đồng, bằng 48,4% dự toán. Một số lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội đảm bảo; quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Đạt được những kết quả trên do sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh cũng như sự quyết tâm và cố gắng của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được đáng phấn khởi, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 còn một số hạn chế, khó khăn cần khắc phục: Tốc độ tăng trưởng GDP chưa đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục gặp nhiều khó khăn; nợ đọng thuế, nợ đọng bảo hiểm xã hội còn ở mức cao; để xảy ra các vụ cháy rừng; một số vấn đề bức xúc chậm được giải quyết, như: vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng, khai thác khoáng sản vẫn còn xảy ra, tệ nạn đánh bạc, nghiện ma túy, trộm cắp, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có chiều hướng gia tăng; khắc phục ô nhiễm môi trường chậm; tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng cao, một số vụ khiếu kiện đông người tiếp tục diễn ra...
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
Nhiệm vụ còn lại của năm 2015 là khá nặng nề, để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2015, trong đó cần tập trung thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP): 9,0% - 10,0%
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 4,5% - 5,0%
- Giá trị sản xuất công nghiệp - Xây dựng tăng: 13,0% - 14%
Trong đó: Công nghiệp tăng 14% - 15%
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: 9,5% - 10,5%
- Kim ngạch xuất khẩu đạt: 250 triệu USD (Kế hoạch 550 triệu USD).
- Thu ngân sách đạt trên: 4.223,4 tỷ đồng (Kế hoạch 8.184 tỷ đồng).
- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 19.500 tỷ đồng (Kế hoạch 39-40 ngàn tỷ đồng).
- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,3-0,4‰
- Tỷ lệ hộ nghèo: 7,5%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 17,8%
- Số trường đạt chuẩn quốc gia: 81 trường (Kế hoạch 124 trường và 7 trường kế hoạch năm 2014 chưa thực hiện được).
- Tạo việc làm mới: 17.300 người (Kế hoạch 36-37 ngàn người)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 55%
- Xã chuẩn quốc gia về y tế (tiêu chí mới): 60%
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 90%
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn (theo tiêu chí mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch): 23,3%
III. GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch năm 2015, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016-2020
a) Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp, bằng các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các tồn tại trong 6 tháng đầu năm; chỉ đạo bám sát chương trình công tác đã đề ra, tập trung chỉ đạo phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2015, góp phần hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 ở mức cao nhất.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả và đúng tiến độ các đề án trong Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị gắn với giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
c) Thực hiện rà soát cơ chế, chính sách trên nguyên tắc tăng mức đầu tư cho chính sách phát triển nhưng tập trung để có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn mới.
d) Các cấp, các ngành chuẩn bị tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy tăng trưởng
a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
- Chỉ đạo quyết liệt sản xuất vụ hè thu, vụ mùa, vụ đông, thực hiện tốt kế hoạch chăn nuôi; tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác chống hạn cho cây trồng, vật nuôi, chủ động phương án chuyển đổi cây trồng do hạn hán gây ra; theo dõi, nắm chắc tình hình diễn biến của dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, phát hiện sớm dịch bệnh để bao vây, dập dịch.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị quyết số 148/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Phát triển hợp tác xã kiểu mới.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung các biện pháp để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, phát triển ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập cho người dân. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa.
- Thúc đẩy phát triển ngành thủy sản, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Quan tâm chỉ đạo hoạt động diêm nghiệp.
b) Sản xuất công nghiệp
- Thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành chế biến. Chỉ đạo thực hiện các giải pháp điều tiết điện, đảm bảo điện phục vụ cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản xuất.
- Tích cực chỉ đạo phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm; phát huy tối đa năng lực sản xuất các sản phẩm có ưu thế, góp phần tăng nhanh nguồn thu ngân sách tỉnh như: bia, xi măng, thủy điện,… Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa một số cơ sở sản xuất mới đi vào hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng của năm 2015 và các năm tiếp theo.
- Tập trung làm việc với các nhà đầu tư và cơ quan liên quan để rà soát, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm việc khai thác khoáng sản trái pháp luật.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
- Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Triển khai có hiệu quả hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là các sản phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để bình ổn giá; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế...
- Đẩy mạnh quảng bá du lịch, kết nối các tua tuyến du lịch, làm tốt công tác trật tự, vệ sinh môi trường, giữ gìn an toàn cho du khách. Duy trì và phát triển các đường bay nội địa và quốc tế; tiếp tục xúc tiến mở thêm các đường bay mới (Vinh – Cam Ranh); mở thêm các tuyến xe buýt.
- Tăng cường chỉ đạo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3. Đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các chương trình, dự án; tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút, xúc tiến đầu tư; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
a) Về xây dựng cơ bản
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, tổng hợp tình hình nợ đọng XDCB và phương án xử lý theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh khối lượng thực hiện, nghiệm thu và giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản, nhất là các công trình trọng điểm như Dự án phát triển các đô thị loại vừa – Tiểu dự án đô thị Vinh, Đại lộ Vinh – Cửa Lò, dự án thủy lợi Bản Mồng, đường 72m (đoạn Quốc lộ 1A - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh), đường từ thị xã Thái Hoà đi Quốc lộ 1A về Đông Hồi... Ưu tiên ngân sách tập trung giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm và đầu tư vào các công trình khó huy động các nguồn lực xã hội.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao cho dự án triển khai đúng tiến độ, nhất là các dự án trọng điểm; đốc thúc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2015 theo quy định. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 đảm bảo chất lượng và tiến độ. Tích cực thu hút, bổ sung các nguồn vốn để hoàn thành các công trình dở dang, đặc biệt quan tâm tập trung bổ sung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm.
b) Về xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Tiếp tục làm tốt công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư, tích cực triển khai các dự án đã ký kết, vận động tài trợ vốn ODA, thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
- Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai như nhà máy xi măng Sông Lam, nhà máy chế biến thức ăn gia súc Massan, Nhà máy sản xuất đá granit Tân Kỳ, Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu D, Khu công nghiệp Nam Cấm, bến số 5, 6 Cảng Cửa Lò, hệ thống cấp nước thô cho các nhà máy sản xuất nước sạch tại TP Vinh, nhà máy Tôn Hoa Sen đầu tư tại Quỳnh Lập (TX Hoàng Mai),… Tích cực chuẩn bị các điều kiện, thủ tục để triển khai dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An trong quý III năm 2015.
- Hoàn thiện đầu tư hạ tầng để có quỹ đất sạch thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; thu hồi các dự án đã quá hạn mà chưa triển khai để giao cho nhà đầu tư có năng lực.
- Tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân năm 2015.
4. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
a) Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất...
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Các ngành, các cấp, các đơn vị chủ động sử dụng ngân sách trong dự toán được giao để hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015.
5. Chăm lo các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
a) Về giáo dục và đào tạo:
Chuẩn bị tốt cho khai giảng năm học mới 2015-2016; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Tích cực chỉ đạo công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Nghệ An năm 2015. Thực hiện tốt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2015. Xã hội hóa mạnh về đào tạo nghề để giải quyết việc làm tại chỗ.
b) Về lĩnh vực y tế, dân số:
Tích cực chủ động giám sát, phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt việc đưa bác sĩ về làm việc ở tuyến cơ sở. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình Dân số kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh công tác truyền thông dân số nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, hạn chế sinh con thứ 3 trở lên.
d) Lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng. Đẩy mạnh bảo tồn, phát huy Di sản Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh để dân ca trường tồn với thời gian, thông qua phát triển mạnh các câu lạc bộ dân ca, xã hội hóa nhằm tổ chức lễ hội hàng năm để trở thành sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Tổ chức tốt các giải thể thao toàn quốc do Nghệ An đăng cai, tham gia đạt kết quả cao các giải thể thao trong nước, khu vực và quốc gia theo kế hoạch.
đ) Về lĩnh vực khoa học công nghệ:
Thực hiện kế hoạch khoa học công nghệ năm 2015; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có nhiều đóng góp cho tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhân rộng các đề tài có hiệu quả.
e) Về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và xử lý các vấn đề vướng mắc
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; đảm bảo an toàn lao động. Chỉ đạo thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng. Chỉ đạo xây dựng mô hình kinh tế gắn với đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình, góp phần xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục chỉ đạo 4 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Quỳ Châu triển khai đề án giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công. Bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn phát sinh mới các tệ nạn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
6. Phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt
Các ngành, các cấp chủ động phòng, chống thảm họa, thiên tai; Cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết; Tích cực phòng cháy, chữa cháy, nhất là cháy rừng; chủ động phòng chống lụt bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, cháy nổ và bão lụt gây ra.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực: quản lý đô thị, đất đai, khoáng sản, rừng, môi trường, biên chế... Đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức.
b) Triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế gắn với triển khai mạnh mẽ Chỉ thị số 26-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh công tác tuyển dụng, hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế giao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tập trung rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
d) Các cấp, các ngành tiếp tục chỉ đạo quán triệt, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TU ngày 03/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Kiểm tra, kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức yếu kém về trình độ và phẩm chất đạo đức.
đ) Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường đồng thuận xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước.
8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt khiếu nại tố cáo
a) Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, đấu tranh vô hiệu hóa hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và đối tượng thù địch. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các hoạt động chính trị, xã hội lớn trên địa bàn, nhất là công tác bảo đảm an ninh trật tự phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
b) Tập trung giải quyết công tác tôn giáo; nắm chắc tình hình vi phạm trong hoạt động tôn giáo, truyền đạo trái phép để có phương án xử lý kịp thời.
c) Tiếp tục chỉ đạo tốt công tác phòng chống tội phạm, ma tuý và tệ nạn xã hội. Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý xe quá khổ, quá tải trên các tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ.
d) Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời, các vụ việc khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài hình thành các vụ việc phức tạp. Tập trung xử lý các vấn đề bức xúc mà báo chí phản ánh. Tiếp tục chỉ đạo triển khai mạnh mẽ phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội
a) Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, về Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. Xử lý nghiêm minh các hành vi đưa tin sai sự thật, gây tâm lý hoang mang bất ổn trong xã hội, làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát, thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 112/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 7Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 112/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
Nghị quyết 163/2015/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 163/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Trần Hồng Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực